Cụ thể là những giờ sau:
1. Giờ Kim Xà, Thiết Tỏa
Đứa trẻ không may sinh vào giờ này thì khó sống qua tuổi 12, 13, cho dù có sống thì cũng đau yếu.
2. Giờ Quan Sát
Phạm giờ Quan Sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:
– Nếu trẻ sinh vào Tháng Giêng: Sinh giờ Tị sẽ phạm giờ “quan sát”.
– Nếu trẻ sinh vào Tháng Hai: Sinh giờ Thìn sẽ phạm giờ “quan sát”.
– Nếu trẻ sinh vào Tháng Ba: Sinh giờ Mão sẽ phạm giờ “quan sát”.
– Nếu trẻ sinh vào Tháng Tư: Sinh giờ Dần sẽ phạm giờ “quan sát”.
– Nếu trẻ sinh vào Tháng Năm: Sinh giờ Sửu sẽ phạm giờ “quan sát”.
– Nếu trẻ sinh vào Tháng Sáu: Sinh giờ Tý sẽ phạm giờ “quan sát”.
– Nếu trẻ sinh vào Tháng Bảy: Sinh giờ Hợi sẽ phạm giờ “quan sát”.
– Nếu trẻ sinh vào Tháng Tám: Sinh giờ Tuất sẽ phạm giờ “quan sát”.
– Nếu trẻ sinh vào Tháng Chín: Sinh giờ Dậu sẽ phạm giờ “quan sát”.
– Nếu trẻ sinh vào Tháng Mười: Sinh giờ Thân sẽ phạm giờ “quan sát”.
– Nếu trẻ sinh vào Tháng Mười Một: Sinh giờ Mùi sẽ phạm giờ “quan sát”.
– Nếu trẻ sinh vào Tháng Chạp: Sinh giờ Ngọ sẽ phạm giờ “quan sát”.
3. Giờ Diêm Vương
Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được.
Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau:
– Nếu trẻ sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Sửu, Mùi sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
– Nếu trẻ sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Thìn, Tuất sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
– Nếu trẻ sinh vào Mùa Thu: Sinh giờ Tý, Ngọ sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
– Nếu trẻ sinh vào Mùa Đông: Sinh giờ Mão, Dậu sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
4. Giờ Dạ Đề
Thường bị trì trệ về khí huyết gây mệt mỏi, đêm trẻ hay giãy đạp kêu khóc.
Cách tính:
– Nếu trẻ sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Ngọ sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
– Nếu trẻ sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Dậu sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
– Nếu trẻ sinh vào Mùa Thu: Sinh giờ Tý sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
– Nếu trẻ sinh vào Mùa Đông: Sinh giờ Mão sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
5. Giờ Tướng Quân
Phạm giờ này trẻ em thường bị bệnh, khi nhỏ hay khóc dai, khi lớn mặt mũi hiền lành nhưng tính khí bướng nghịch nhưng giờ này nhẹ ít đáng lo ngại.
Cách tính:
– Nếu trẻ sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Thìn, Tuất, Dậu sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
– Nếu trẻ sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Tí, Mão, Mùi sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
– Nếu trẻ sinh vào Mùa Thu: Sinh giờ Dần, Ngọ, Sửu sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
– Nếu trẻ sinh vào Mùa Đông: Sinh giờ Thân, Tị, Hợi sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
6. Những xung kỵ khác
Sinh năm Dần, Ngọ, Tị, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.
Sinh năm Dần, Hợi, Tị vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được.
Sinh năm Thìn, Tị, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tị, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước.
Ba loại xung khắc này phải được tính chung với ba cung Mệnh, Phúc và Phu để có thêm yếu tố xét đoán.
Sinh năm Dần, Ngọ, Tị, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.
Tối độc có nghĩa là gì vậy ạ?
tối độc: tối là “tối kỵ”, độc là “cực độc” đó bạn. “Sinh năm Dần, Ngọ, Tị, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc” có nghĩa là giờ sinh tối kỵ, được coi là tối độc trong các loại phạm mà trẻ con hay gặp, trong tử vi là cách yểu thọ
Em sinh tháng nhuận 2 tháng 4 năm 2001 vào 21h30 ạ.. Ad coi em phạm gì với ạ