Công giáo

Hướng dẫn xưng tội dành cho tín hữu Công Giáo đầy đủ nhất

Vanhoatamlinh.com chia sẻ với độc giả cách xưng tội dành cho tín hữu là người Công Giáo một cách đầy đủ nhất, bao gồm các điều răn.

1778

“Luôn nhớ mình đớn hèn, tội lỗi, nhưng không phải run sợ mà trái lại càng tội lỗi, càng phải khăng khít với Chúa, càng phải tin tưởng lại gần Chúa hơn, vì chỉ có Người mới chữa được sự bất xứng của con, vì sự khốn cùng của con là ngai cho lòng nhân từ và thương xót của Chúa ngự.” – Chân phước Gioan XXIII

I. Chuẩn bị tâm hồn

Trước hết, hãy cầu xin Thiên Chúa ban ơn trợ giúp của Chúa Thánh Thần để có thể xét mình một cách tốt đẹp. Trong tâm tình cầu nguyện, hãy xem xét lại tất cả những hành vi của mình dưới ánh sáng của Mười Điều Răn và gương Chúa Kitô. Những câu hỏi dưới đây nhằm gợi ý và trợ giúp thực hiện một việc xét mình cẩn trọng.

Hướng dẫn xưng tội

Hãy xưng thú với linh mục một cách cụ thể những tội mà mình đã phạm, nếu được, tốt nhất nên nói rõ số lần phạm tội kể từ lần xưng tội trước. Tránh xưng tội một cách chung chung, cũng như tránh kể lể dài dòng, nhất là kể về người khác như để bào chữa cho mình.

Tội là lời nói, việc làm hoặc ước muốn trái với luật Chúa dạy, là xúc phạm đến Chúa, làm hại chính mình và người khác. Có hai thứ tội là tội trọng và tội nhẹ. Tội trọng là cố tình phạm những điều quan trọng trong Luật Thiên Chúa khi đã kịp suy. Tội trọng làm ta mất tình nghĩa với Chúa.

Tội nhẹ là phạm những điều luật nhẹ hoặc một điều quan trọng nhưng chưa kịp suy hay chưa hoàn toàn ưng thuận. Tội nhẹ làm ta bớt lòng mến Chúa và nghiêng chiều về đàng xấu.

Buộc phải xưng những tội trọng, vì những tội nhẹ đã được tha nhờ các việc lành phúc đức, những hy sinh, cầu nguyện, và các việc đạo đức khác. Tuy nhiên, sẽ rất hữu ích khi xưng thú cả các tội nhẹ, vì nó sẽ giúp ta xa tránh tội lỗi và thăng tiến trên con đường thánh thiện.

Hướng dẫn xưng tội dành cho tín hữu Công Giáo đầy đủ nhất

Hãy nói cho linh mục giải tội biết bậc sống của mình: có gia đình hay độc thân, hay tu sĩ,…

II. Xét mình

Xét mình theo Mười Điều Răn là một trong những phương thế ích lợi nhất trong việc chuẩn bị xưng tội của người Công Giáo qua nhiều thế kỷ. Trong tâm tình cầu nguyện, các hối nhân được khuyến khích dựa trên những Điều răn này để suy xét các hành vi của mình.

Điều Răn I

“Ta là Đức Chúa Thiên Chúa của ngươi. Ngươi không được có thần nào khác đối nghịch với Ta” (Xh 20,2-3).

▪ Tôi có thực sự yêu mến Thiên Chúa trên hết mọi sự không? Hoặc tôi có đặt những thứ khác – chẳng hạn như: công việc, tiền bạc, ma túy, truyền hình, danh vọng, lạc thú, hay người nào đó – trên Thiên Chúa không?

▪ Tôi có dành thời gian cầu nguyện với Chúa mỗi ngày không?

▪ Tôi có hành động ngược lại với đức tin, không hoàn toàn tin tưởng và Chúa bằng việc tham gia vào những điều huyền bí, ma thuật, cầu cơ, bói toán, đồng cốt, bùa ngải, xem giờ, ngày lành tháng tốt… hoặc qua việc đọc, xem, hay chơi những trò trái ngược với đức tin và luân lý không?

▪ Tôi có hoàn toàn đón nhận và làm theo thánh ý Thiên Chúa, hay tôi chỉ chọn và tuân giữ những phần “dễ chịu” trong giáo huấn của Người? Tôi có cố gắng trau dồi sự hiểu biết về đức tin của tôi, hay là tôi thờ ơ không chịu tìm hiểu các chân lý mà Chúa đã dạy?

▪ Tôi có cố ý nghi ngờ hoặc chối bỏ các chân lý mạc khải, mà trở thành rối đạo, bỏ đạo, hoặc ly khai khỏi Hội Thánh không? Tôi có sẵn sàng xác quyết, bảo vệ, và thực hành đức tin của tôi nơi công cộng chứ không phải chỉ ở nơi riêng tư không?

▪ Tôi có tuyệt vọng hoặc nghi ngờ lòng thương xót của Thiên Chúa không?

Điều Răn II

“Ngươi không được dùng Danh Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, một cách bất xứng” (Xh 20,7).

▪ Tôi có yêu mến và tôn kính Danh Thánh Thiên Chúa không?

▪ Tôi có lấy Danh Chúa để làm chứng cho tội ác như thề gian, bội thề không?

▪ Tôi có báng bổ, nguyền rủa Thiên Chúa, hoặc kêu tên Người một cách bất kính không?

▪ Tôi có cố gắng hết sức thực hiện những lời đã hứa và những lời đã cam kết với Chúa, đặc biệt là những lời hứa khi chịu phép Rửa Tội và Thêm Sức không?

▪ Tôi có xúc phạm, báng bổ hay thiếu tôn trọng Đức Mẹ Maria, các thánh, Giáo Hội, những người đã được thánh hiến, nơi thánh và những đồ vật thánh không?

Điều Răn III

“Ngươi hãy nhớ ngày Sa-bát, mà coi đó là ngày thánh” (Xh 20,8).

▪ Tôi có bỏ lễ Chúa Nhật hoặc ngày lễ buộc mà không có lý do chính đáng (bị ốm, trông người ốm, không thể tìm ra nhà thờ..) không?

▪ Tôi có tham dự Thánh Lễ cách tích cực và ý thức, hay chỉ tham dự một cách máy móc cho qua?

▪ Tôi có chú tâm đầy đủ vào Lời Chúa không, hay dễ dàng để cho mình bị chia trí?

▪ Khi đi tham dự Thánh lễ tôi có cố ý đi trễ về sớm mà không có lý do chính đáng không?

▪ Tôi có giữ chay đủ một giờ trước khi chịu lễ không?

▪ Tôi có rước lễ trong tình trạng có tội trọng không?

▪ Tôi ý thức Chúa Nhật là ngày của Chúa để thờ phượng Chúa, dành tình yêu thương cho gia đình và cho người nghèo khó hay chỉ là “ngày nghỉ cuối tuần”?

Điều Răn IV

“Ngươi hãy thảo kính cha mẹ” (Xh 20,12).

▪ Tôi có bỏ bê bổn phận đối với vợ (chồng) con, với cha mẹ, anh chị em ruột không?

▪ Tôi có vô ơn đối với sự hy sinh mà cha mẹ đã dành cho tôi không?

▪ Tôi có vô lễ với cha mẹ, đối xử tồi tệ với các ngài, hoặc phản ứng lại cách kiêu ngạo khi các ngài sửa dạy tôi không?

▪ Tôi có gây ra sự căng thẳng và cãi vã trong gia đình tôi không?

▪ Tôi có chăm sóc cho những người họ hàng đã cao tuổi và yếu đau không?

▪ Tôi có để ý giáo dục con cái theo giáo lý Kitô Giáo, đôn đốc chúng đi nhà thờ, tham dự Thánh Lễ, đi học giáo lý… không? Tôi có nêu gương sáng cho con cái bằng các nhân đức, hay tôi lại gây ra gương mù gương xấu cho chúng bằng những thiếu sót của tôi?

▪ Khi kỷ luật con cái, tôi có làm trong tình yêu thương và sự khôn ngoan không?

▪ Tôi có khuyến khích con cái cầu nguyện để chúng hiểu được tại sao Thiên Chúa đã dựng nên chúng, cũng như để có thể nhận ra xem chúng có ơn gọi làm linh mục hoặc tu sỹ hay không?

▪ Tôi có kính trọng và vâng lời các vị lãnh đạo Giáo hội và các vị bề trên hợp pháp không?

▪ Tôi có xúi bẩy ai chống đối Giáo hội và các vị bề trên không?

Điều Răn V

“Ngươi không được giết người” (Xh 20,13).

▪ Tôi có cố ý giết người hoặc cố tình hại thân thể của ai không?

▪ Tôi có cố tình tự tử hoặc nuôi ý định tự tử, hay cộng tác vào việc ấy không?

▪ Tôi có phá thai, hay khuyên bảo hoặc giúp đỡ người khác phá thai không? Tôi có tham gia vào việc phá thai trực tiếp hoặc gián tiếp (qua sự im lặng, hỗ trợ tài chính cho người phá thai hoặc cho các tổ chức ủng hộ phá thai) không?

▪ Tôi có tham dự vào việc thụ thai nhân tạo bằng cách bơm tinh trùng vào tử cung hay thụ thai trong ống nghiệm không? Tôi có tham dự vào việc chuẩn đoán bào thai với ý định phá thai nếu kết quả không được như ý không? Tôi có đặt vòng xoắn hay uống thuốc để giết thai non không? (Chú ý: Những ai cố ý phá thai hay cố ý tham gia trực tiếp vào việc phá thai dù đã biết mình sẽ bị rút phép thông công ra khỏi Hội Thánh bởi tội ác này, thì đều bị vạ tuyệt thông. Trong TGP Hà Nội, thường chỉ các cha xứ mới được Đức Giám Mục ban quyền giải vạ này).

▪ Tôi có tham gia, hoặc ủng hộ làm “chết êm dịu” những bệnh nhân nan y hay ở trong tình trạng cuối đời (an tử, trợ tử) không?

▪ Tôi có lạm dụng con cái hoặc người khác bằng bất cứ hình thức nào không?

▪ Tôi có tự ý cắt bỏ hoặc làm hại tới thân thể mình không? Tôi có triệt sản không?

▪ Tôi sinh lòng thù hận, có ý định trả thù hoặc không tha thứ cho người khác không?

▪ Tôi có điều khiển phương tiện giao thông cách cẩu thả khiến mạng sống của tôi và của người khác ở vào tình trạng nguy hiểm không?

▪ Tôi cố tình làm hại sức khỏe của mình không?

▪ Tôi có gây gương mù gương xấu qua việc lạm dụng ma túy, sử dụng rượu bia, thuốc lá….quá độ, và đánh chửi nhau không?

▪ Tôi có hay quá giận dữ hoặc mất bình tĩnh hay đánh đập người khác không?

▪ Tôi có sản xuất, cộng tác sản xuất hay bán hàng giả, thuốc men giả hay sử dụng chất độc hại vào các thực phẩm hoặc sản phẩm làm hại đến sức khỏe hay mạng sống người khác không?

▪ Tôi có tôn trọng nhân phẩm của người khác không? Tôi có ức hiếp hay đàn áp người khác không? Tôi có giúp đỡ người khác đang lâm cảnh quẫn bách khi tôi có thể không?

Điều Răn VI và IX

“Người không được ngoại tình” (Xh 20,14).

“Ngươi không được ham muốn vợ người ta” (Xh 20,17).

▪ Tôi có nhớ rằng thân thể của tôi là đền thờ Chúa Thánh Thần không?

▪ Tôi có vui thích ấp ủ những tư tưởng và những ước muốn dâm ô không?

▪ Tôi có chủ ý xem phim, ảnh, sách, báo, trang mạng,… khiêu dâm không?

▪ Tôi có nói những lời thô tục hoặc ám chỉ ý xấu và phổ biến phim ảnh, sách báo khiêu dâm không?

▪ Tôi có thực hiện hành vi lỗi đức khiết tịnh với chính mình (thủ dâm) hoặc với những người khác như ngoại tình (quan hệ tình dục với một người đã kết hôn), gian dâm (quan hệ tình dục trước hôn nhân) hoặc quan hệ tình dục đồng giới không?

▪ Tôi có lạm dụng tình dục trẻ vị thành niên không?

▪ Tôi có chung thủy với vợ/chồng trong tư tưởng và trong hành động không?

▪ Tôi có phạm tội thông qua việc sử dụng các biện pháp ngừa thai trái với chu kỳ tự nhiên, triệt sản hoặc thụ tinh nhân tạo không?

▪ Tôi có đụng chạm hoặc ôm hôn người khác một cách dâm đãng khi chưa lập gia đình với họ không? Tôi có đối xử với những người khác, trong hành động hay suy nghĩ, như những đồ vật không?

▪ Tôi có gây dịp tội cho người khác bằng hành động tục tĩu hoặc ăn mặc hở hang không?

▪ Tôi có kết hôn theo đúng luật của Giáo Hội không?

▪ Tôi có khuyến khích hay tổ chức cho người có đạo kết hôn không theo luật Giáo Hội không?

Điều Răn VII và X

“Ngươi không được trộm cắp” (Xh 20,15).

“Ngươi không được ham muốn của cải của người ta” (Xh 20,17).

▪ Tôi có tham lam hay thèm khát của cải của người khác không?

▪ Tôi có chiếm đoạt tài sản của người khác? Tôi có gắn bó quá đáng với những của cải thế gian không?

▪ Tôi có trộm cắp, lừa đảo, tiếp tay hay khuyến khích người khác trộm cắp hoặc cầm giữ của ăn trộm không? Tôi có đón nhận đồ trộm cắp không? Tôi có hoàn trả lại hay bồi thường những của đã trộm cắp không?

▪ Tôi có làm thiệt hại tài sản của người khác mà không nhận trách nhiệm và không đền bù thiệt hại đó không?

▪ Tôi có quỵt nợ hay gian lận không?

▪ Tôi có lừa đảo người khác không? Tôi có làm việc xứng với tiền lương người ta trả cho tôi không? Tôi có trả lương công bằng cho những người làm việc cho tôi không? Tôi có giữ đúng lời hứa và hợp đồng (giao kèo) đã ký kết không? Tôi có đút lót, hối lộ hay nhận của đút lót, hối lộ không?

▪ Tôi có tôn trọng quyền con người không? Tôi có chăm lo để chu toàn bổn phận của tôi với Thiên Chúa và gia đình không?

▪ Tôi có lấy tiền dành cho cuộc sống của gia đình để bài bạc không? Tôi có đánh bạc với số tiền lớn vì tham lam hoặc để thỏa thích thay vì dùng tiền bạc để giúp đỡ người nghèo không?

▪ Tôi có quảng đại chia sẻ của cải với những người nghèo khó không?

▪ Tôi có quảng đại phục vụ Giáo Hội không? Tôi có đóng góp thời gian, tài năng, và của cải cho công việc tông đồ và bác ái của Giáo Hội và cho hoạt động của giáo xứ tôi không?

▪ Tôi có làm hại đến môi trường vứt rác bừa bãi và sử dụng tài nguyên thiên nhiên cách vô tội vạ không?

Điều Răn VIII

“Ngươi không được làm chứng gian hại người” (Xh 20,16).

▪ Tôi có nói dối không? Điều tôi nói dối có gây hại đến tinh thần hay của cải của người khác không?

▪ Tôi có bịa chuyện vu khống cáo gian người khác không?

▪ Tôi có làm hại đến danh dự người khác bằng lời chứng dối hay tiết lộ với ác tâm các lỗi lầm hay tội lỗi của họ không?

▪ Tôi có thề gian không? Tôi có từ chối làm chứng cho sự vô tội của người khác chỉ vì sợ hãi hay ích kỷ không?

▪ Tôi có tham gia tán chuyện hay chỉ trích người khác không?

▪ Tôi có làm cho gương mù gương xấu cho người khác không?

▪ Tôi có phạm tội lừa đảo dưới bất kỳ hình thức nào không?

▪ Tôi có sỉ nhục hay trêu chọc người khác với ý định làm hại họ không?

▪ Tôi có nịnh hót, tâng bốc, xu nịnh người khác nhằm thủ lợi bất chính không?

▪ Tôi có xét đoán hồ đồ, nói xấu, và bôi nhọ người khác không?

▪ Tôi có tiết lộ bí mật mà tôi có bổn phận phải giữ không?

Những Tội Khác

▪ Tôi có cố ý che giấu không xưng những tội trọng trong lần xưng tội trước không?

▪ Tôi có chu toàn bổn phận xưng tội và rước lễ ít là một lần trong Mùa Phục Sinh không?

▪ Tôi có giữ chay vào Thứ Tư Lễ Tro và Thứ Sáu Tuần Thánh không?

III. Xưng tội và đền tội

Hối nhân vào tòa giải tội và linh mục giải tội bắt đầu bằng dấu thánh giá và cùng đọc: Nhân danh Cha và Con và Thánh Thần. Amen.

Linh mục giải tội kêu mời hối nhân đặt niềm tin tưởng vào Thiên Chúa bằng những lời như sau (hoặc những lời tương tự):

Xin Thiên Chúa ngự trị trong tâm hồn con (OBACE) để con xưng thú tội lỗi với lòng thống hối chân thành.

Hối nhân thưa: Amen.

Sau đó hối nhân bắt đầu nói:

Thưa cha, xin cha giải tội cho con vì con là kẻ có tội. Con đã xưng tội cách đây… (nói rõ số thời gian [mấy tuần hoặc mấy tháng, mấy năm] kể từ lần xưng tội trước đến lần xưng tội này).

Sau đó hối nhân lần lượt kể ra các tội mình đã phạm. Để việc xưng thú có hiệu lực, hối nhân phải kể hết những tội trọng mà mình đã phạm cách ý thức kể từ lần xưng tội trước, hối hận vì những tội ấy, và phải có ý quyết tâm chừa cải, cố gắng không phạm những tội đó nữa.

Sau khi kể tội xong, linh mục giải tội khuyên giải hối nhân và ra việc đền tội. Sau đó ngài kêu mời hối nhân bày tỏ lòng ăn năn sám hối. Hối nhân có thể bày tỏ lòng thống hối bằng cách đọc để linh mục nghe được một trong những mẫu dưới đây (hãy đọc mẫu vắn tắt A khi có nhiều người xưng tội):

A. Lạy Chúa, xin thương xót con là kẻ tội lỗi (Lc 18,13).

B. Lạy Thiên Chúa, xin lấy lòng nhân hậu xót thương con, mở lượng hải hà xóa tội con đã phạm. Xin rửa con sạch hết lỗi lầm, tội lỗi con, xin Ngài thanh tẩy (Tv 50,3-4).

C. Lạy Chúa, Chúa là Đấng trọn tốt trọn lành vô cùng. Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn, cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa thì con sẽ lánh xa dịp tội cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.

Sau đó hối nhân cúi đầu nghe linh mục đọc lời xá giải như sau (lời tha tội này rất cần thiết để được khỏi tội, nếu hối nhân rời khỏi tòa trước khi linh mục đọc lời tha tội thì hối nhân sẽ không được khỏi tội):

“Thiên Chúa là Cha hay thương xót, đã nhờ sự chết và sống lại của Con Chúa mà giao hòa thế gian với Chúa và ban Thánh Thần để tha tội. Xin Chúa dùng tác vụ của Hội Thánh mà ban cho con ơn tha thứ và bình an, VẬY CHA THA TỘI CHO CON NHÂN DANH CHA VÀ CON + VÀ THÁNH THẦN”.

Hối nhân làm dấu thánh giá (khi linh mục giải tội đọc: Nhân danh Cha và Con…) rồi thưa: AMEN.

Linh mục tiếp tục: Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân từ

Hối nhân: Vì lòng từ bi của Người tồn tại muôn đời.

Linh mục: Chúa đã tha tội cho con, hãy ra về bình an.

Hối nhân: Tạ ơn Chúa. Cám ơn cha.

Hãy nhớ làm việc đền tội ngay hay sớm nhất để sửa lại những thiệt hại đã gây ra bởi tội hay để chữa lành vết thương tội lỗi và tập đi đàng nhân đức.

“Luôn nhớ mình đớn hèn, tội lỗi, nhưng không phải run sợ mà trái lại càng tội lỗi, càng phải khăng khít với Chúa, càng phải tin tưởng lại gần Chúa hơn, vì chỉ có Người mới chữa được sự bất xứng của con, vì sự khốn cùng của con là ngai cho lòng nhân từ và thương xót của Chúa ngự.” – Chân phước Gioan XXIII

I. Chuẩn bị tâm hồn

Trước hết, hãy cầu xin Thiên Chúa ban ơn trợ giúp của Chúa Thánh Thần để có thể xét mình một cách tốt đẹp. Trong tâm tình cầu nguyện, hãy xem xét lại tất cả những hành vi của mình dưới ánh sáng của Mười Điều Răn và gương Chúa Kitô. Những câu hỏi dưới đây nhằm gợi ý và trợ giúp thực hiện một việc xét mình cẩn trọng.

Hướng dẫn xưng tội

Hãy xưng thú với linh mục một cách cụ thể những tội mà mình đã phạm, nếu được, tốt nhất nên nói rõ số lần phạm tội kể từ lần xưng tội trước. Tránh xưng tội một cách chung chung, cũng như tránh kể lể dài dòng, nhất là kể về người khác như để bào chữa cho mình.

Tội là lời nói, việc làm hoặc ước muốn trái với luật Chúa dạy, là xúc phạm đến Chúa, làm hại chính mình và người khác. Có hai thứ tội là tội trọng và tội nhẹ. Tội trọng là cố tình phạm những điều quan trọng trong Luật Thiên Chúa khi đã kịp suy. Tội trọng làm ta mất tình nghĩa với Chúa.

Tội nhẹ là phạm những điều luật nhẹ hoặc một điều quan trọng nhưng chưa kịp suy hay chưa hoàn toàn ưng thuận. Tội nhẹ làm ta bớt lòng mến Chúa và nghiêng chiều về đàng xấu.

Buộc phải xưng những tội trọng, vì những tội nhẹ đã được tha nhờ các việc lành phúc đức, những hy sinh, cầu nguyện, và các việc đạo đức khác. Tuy nhiên, sẽ rất hữu ích khi xưng thú cả các tội nhẹ, vì nó sẽ giúp ta xa tránh tội lỗi và thăng tiến trên con đường thánh thiện.

Hướng dẫn xưng tội dành cho tín hữu Công Giáo đầy đủ nhất

Hãy nói cho linh mục giải tội biết bậc sống của mình: có gia đình hay độc thân, hay tu sĩ,…

II. Xét mình

Xét mình theo Mười Điều Răn là một trong những phương thế ích lợi nhất trong việc chuẩn bị xưng tội của người Công Giáo qua nhiều thế kỷ. Trong tâm tình cầu nguyện, các hối nhân được khuyến khích dựa trên những Điều răn này để suy xét các hành vi của mình.

Điều Răn I

“Ta là Đức Chúa Thiên Chúa của ngươi. Ngươi không được có thần nào khác đối nghịch với Ta” (Xh 20,2-3).

▪ Tôi có thực sự yêu mến Thiên Chúa trên hết mọi sự không? Hoặc tôi có đặt những thứ khác – chẳng hạn như: công việc, tiền bạc, ma túy, truyền hình, danh vọng, lạc thú, hay người nào đó – trên Thiên Chúa không?

▪ Tôi có dành thời gian cầu nguyện với Chúa mỗi ngày không?

▪ Tôi có hành động ngược lại với đức tin, không hoàn toàn tin tưởng và Chúa bằng việc tham gia vào những điều huyền bí, ma thuật, cầu cơ, bói toán, đồng cốt, bùa ngải, xem giờ, ngày lành tháng tốt… hoặc qua việc đọc, xem, hay chơi những trò trái ngược với đức tin và luân lý không?

▪ Tôi có hoàn toàn đón nhận và làm theo thánh ý Thiên Chúa, hay tôi chỉ chọn và tuân giữ những phần “dễ chịu” trong giáo huấn của Người? Tôi có cố gắng trau dồi sự hiểu biết về đức tin của tôi, hay là tôi thờ ơ không chịu tìm hiểu các chân lý mà Chúa đã dạy?

▪ Tôi có cố ý nghi ngờ hoặc chối bỏ các chân lý mạc khải, mà trở thành rối đạo, bỏ đạo, hoặc ly khai khỏi Hội Thánh không? Tôi có sẵn sàng xác quyết, bảo vệ, và thực hành đức tin của tôi nơi công cộng chứ không phải chỉ ở nơi riêng tư không?

▪ Tôi có tuyệt vọng hoặc nghi ngờ lòng thương xót của Thiên Chúa không?

Điều Răn II

“Ngươi không được dùng Danh Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, một cách bất xứng” (Xh 20,7).

▪ Tôi có yêu mến và tôn kính Danh Thánh Thiên Chúa không?

▪ Tôi có lấy Danh Chúa để làm chứng cho tội ác như thề gian, bội thề không?

▪ Tôi có báng bổ, nguyền rủa Thiên Chúa, hoặc kêu tên Người một cách bất kính không?

▪ Tôi có cố gắng hết sức thực hiện những lời đã hứa và những lời đã cam kết với Chúa, đặc biệt là những lời hứa khi chịu phép Rửa Tội và Thêm Sức không?

▪ Tôi có xúc phạm, báng bổ hay thiếu tôn trọng Đức Mẹ Maria, các thánh, Giáo Hội, những người đã được thánh hiến, nơi thánh và những đồ vật thánh không?

Điều Răn III

“Ngươi hãy nhớ ngày Sa-bát, mà coi đó là ngày thánh” (Xh 20,8).

▪ Tôi có bỏ lễ Chúa Nhật hoặc ngày lễ buộc mà không có lý do chính đáng (bị ốm, trông người ốm, không thể tìm ra nhà thờ..) không?

▪ Tôi có tham dự Thánh Lễ cách tích cực và ý thức, hay chỉ tham dự một cách máy móc cho qua?

▪ Tôi có chú tâm đầy đủ vào Lời Chúa không, hay dễ dàng để cho mình bị chia trí?

▪ Khi đi tham dự Thánh lễ tôi có cố ý đi trễ về sớm mà không có lý do chính đáng không?

▪ Tôi có giữ chay đủ một giờ trước khi chịu lễ không?

▪ Tôi có rước lễ trong tình trạng có tội trọng không?

▪ Tôi ý thức Chúa Nhật là ngày của Chúa để thờ phượng Chúa, dành tình yêu thương cho gia đình và cho người nghèo khó hay chỉ là “ngày nghỉ cuối tuần”?

Điều Răn IV

“Ngươi hãy thảo kính cha mẹ” (Xh 20,12).

▪ Tôi có bỏ bê bổn phận đối với vợ (chồng) con, với cha mẹ, anh chị em ruột không?

▪ Tôi có vô ơn đối với sự hy sinh mà cha mẹ đã dành cho tôi không?

▪ Tôi có vô lễ với cha mẹ, đối xử tồi tệ với các ngài, hoặc phản ứng lại cách kiêu ngạo khi các ngài sửa dạy tôi không?

▪ Tôi có gây ra sự căng thẳng và cãi vã trong gia đình tôi không?

▪ Tôi có chăm sóc cho những người họ hàng đã cao tuổi và yếu đau không?

▪ Tôi có để ý giáo dục con cái theo giáo lý Kitô Giáo, đôn đốc chúng đi nhà thờ, tham dự Thánh Lễ, đi học giáo lý… không? Tôi có nêu gương sáng cho con cái bằng các nhân đức, hay tôi lại gây ra gương mù gương xấu cho chúng bằng những thiếu sót của tôi?

▪ Khi kỷ luật con cái, tôi có làm trong tình yêu thương và sự khôn ngoan không?

▪ Tôi có khuyến khích con cái cầu nguyện để chúng hiểu được tại sao Thiên Chúa đã dựng nên chúng, cũng như để có thể nhận ra xem chúng có ơn gọi làm linh mục hoặc tu sỹ hay không?

▪ Tôi có kính trọng và vâng lời các vị lãnh đạo Giáo hội và các vị bề trên hợp pháp không?

▪ Tôi có xúi bẩy ai chống đối Giáo hội và các vị bề trên không?

Điều Răn V

“Ngươi không được giết người” (Xh 20,13).

▪ Tôi có cố ý giết người hoặc cố tình hại thân thể của ai không?

▪ Tôi có cố tình tự tử hoặc nuôi ý định tự tử, hay cộng tác vào việc ấy không?

▪ Tôi có phá thai, hay khuyên bảo hoặc giúp đỡ người khác phá thai không? Tôi có tham gia vào việc phá thai trực tiếp hoặc gián tiếp (qua sự im lặng, hỗ trợ tài chính cho người phá thai hoặc cho các tổ chức ủng hộ phá thai) không?

▪ Tôi có tham dự vào việc thụ thai nhân tạo bằng cách bơm tinh trùng vào tử cung hay thụ thai trong ống nghiệm không? Tôi có tham dự vào việc chuẩn đoán bào thai với ý định phá thai nếu kết quả không được như ý không? Tôi có đặt vòng xoắn hay uống thuốc để giết thai non không? (Chú ý: Những ai cố ý phá thai hay cố ý tham gia trực tiếp vào việc phá thai dù đã biết mình sẽ bị rút phép thông công ra khỏi Hội Thánh bởi tội ác này, thì đều bị vạ tuyệt thông. Trong TGP Hà Nội, thường chỉ các cha xứ mới được Đức Giám Mục ban quyền giải vạ này).

▪ Tôi có tham gia, hoặc ủng hộ làm “chết êm dịu” những bệnh nhân nan y hay ở trong tình trạng cuối đời (an tử, trợ tử) không?

▪ Tôi có lạm dụng con cái hoặc người khác bằng bất cứ hình thức nào không?

▪ Tôi có tự ý cắt bỏ hoặc làm hại tới thân thể mình không? Tôi có triệt sản không?

▪ Tôi sinh lòng thù hận, có ý định trả thù hoặc không tha thứ cho người khác không?

▪ Tôi có điều khiển phương tiện giao thông cách cẩu thả khiến mạng sống của tôi và của người khác ở vào tình trạng nguy hiểm không?

▪ Tôi cố tình làm hại sức khỏe của mình không?

▪ Tôi có gây gương mù gương xấu qua việc lạm dụng ma túy, sử dụng rượu bia, thuốc lá….quá độ, và đánh chửi nhau không?

▪ Tôi có hay quá giận dữ hoặc mất bình tĩnh hay đánh đập người khác không?

▪ Tôi có sản xuất, cộng tác sản xuất hay bán hàng giả, thuốc men giả hay sử dụng chất độc hại vào các thực phẩm hoặc sản phẩm làm hại đến sức khỏe hay mạng sống người khác không?

▪ Tôi có tôn trọng nhân phẩm của người khác không? Tôi có ức hiếp hay đàn áp người khác không? Tôi có giúp đỡ người khác đang lâm cảnh quẫn bách khi tôi có thể không?

Điều Răn VI và IX

“Người không được ngoại tình” (Xh 20,14).

“Ngươi không được ham muốn vợ người ta” (Xh 20,17).

▪ Tôi có nhớ rằng thân thể của tôi là đền thờ Chúa Thánh Thần không?

▪ Tôi có vui thích ấp ủ những tư tưởng và những ước muốn dâm ô không?

▪ Tôi có chủ ý xem phim, ảnh, sách, báo, trang mạng,… khiêu dâm không?

▪ Tôi có nói những lời thô tục hoặc ám chỉ ý xấu và phổ biến phim ảnh, sách báo khiêu dâm không?

▪ Tôi có thực hiện hành vi lỗi đức khiết tịnh với chính mình (thủ dâm) hoặc với những người khác như ngoại tình (quan hệ tình dục với một người đã kết hôn), gian dâm (quan hệ tình dục trước hôn nhân) hoặc quan hệ tình dục đồng giới không?

▪ Tôi có lạm dụng tình dục trẻ vị thành niên không?

▪ Tôi có chung thủy với vợ/chồng trong tư tưởng và trong hành động không?

▪ Tôi có phạm tội thông qua việc sử dụng các biện pháp ngừa thai trái với chu kỳ tự nhiên, triệt sản hoặc thụ tinh nhân tạo không?

▪ Tôi có đụng chạm hoặc ôm hôn người khác một cách dâm đãng khi chưa lập gia đình với họ không? Tôi có đối xử với những người khác, trong hành động hay suy nghĩ, như những đồ vật không?

▪ Tôi có gây dịp tội cho người khác bằng hành động tục tĩu hoặc ăn mặc hở hang không?

▪ Tôi có kết hôn theo đúng luật của Giáo Hội không?

▪ Tôi có khuyến khích hay tổ chức cho người có đạo kết hôn không theo luật Giáo Hội không?

Điều Răn VII và X

“Ngươi không được trộm cắp” (Xh 20,15).

“Ngươi không được ham muốn của cải của người ta” (Xh 20,17).

▪ Tôi có tham lam hay thèm khát của cải của người khác không?

▪ Tôi có chiếm đoạt tài sản của người khác? Tôi có gắn bó quá đáng với những của cải thế gian không?

▪ Tôi có trộm cắp, lừa đảo, tiếp tay hay khuyến khích người khác trộm cắp hoặc cầm giữ của ăn trộm không? Tôi có đón nhận đồ trộm cắp không? Tôi có hoàn trả lại hay bồi thường những của đã trộm cắp không?

▪ Tôi có làm thiệt hại tài sản của người khác mà không nhận trách nhiệm và không đền bù thiệt hại đó không?

▪ Tôi có quỵt nợ hay gian lận không?

▪ Tôi có lừa đảo người khác không? Tôi có làm việc xứng với tiền lương người ta trả cho tôi không? Tôi có trả lương công bằng cho những người làm việc cho tôi không? Tôi có giữ đúng lời hứa và hợp đồng (giao kèo) đã ký kết không? Tôi có đút lót, hối lộ hay nhận của đút lót, hối lộ không?

▪ Tôi có tôn trọng quyền con người không? Tôi có chăm lo để chu toàn bổn phận của tôi với Thiên Chúa và gia đình không?

▪ Tôi có lấy tiền dành cho cuộc sống của gia đình để bài bạc không? Tôi có đánh bạc với số tiền lớn vì tham lam hoặc để thỏa thích thay vì dùng tiền bạc để giúp đỡ người nghèo không?

▪ Tôi có quảng đại chia sẻ của cải với những người nghèo khó không?

▪ Tôi có quảng đại phục vụ Giáo Hội không? Tôi có đóng góp thời gian, tài năng, và của cải cho công việc tông đồ và bác ái của Giáo Hội và cho hoạt động của giáo xứ tôi không?

▪ Tôi có làm hại đến môi trường vứt rác bừa bãi và sử dụng tài nguyên thiên nhiên cách vô tội vạ không?

Điều Răn VIII

“Ngươi không được làm chứng gian hại người” (Xh 20,16).

▪ Tôi có nói dối không? Điều tôi nói dối có gây hại đến tinh thần hay của cải của người khác không?

▪ Tôi có bịa chuyện vu khống cáo gian người khác không?

▪ Tôi có làm hại đến danh dự người khác bằng lời chứng dối hay tiết lộ với ác tâm các lỗi lầm hay tội lỗi của họ không?

▪ Tôi có thề gian không? Tôi có từ chối làm chứng cho sự vô tội của người khác chỉ vì sợ hãi hay ích kỷ không?

▪ Tôi có tham gia tán chuyện hay chỉ trích người khác không?

▪ Tôi có làm cho gương mù gương xấu cho người khác không?

▪ Tôi có phạm tội lừa đảo dưới bất kỳ hình thức nào không?

▪ Tôi có sỉ nhục hay trêu chọc người khác với ý định làm hại họ không?

▪ Tôi có nịnh hót, tâng bốc, xu nịnh người khác nhằm thủ lợi bất chính không?

▪ Tôi có xét đoán hồ đồ, nói xấu, và bôi nhọ người khác không?

▪ Tôi có tiết lộ bí mật mà tôi có bổn phận phải giữ không?

Những Tội Khác

▪ Tôi có cố ý che giấu không xưng những tội trọng trong lần xưng tội trước không?

▪ Tôi có chu toàn bổn phận xưng tội và rước lễ ít là một lần trong Mùa Phục Sinh không?

▪ Tôi có giữ chay vào Thứ Tư Lễ Tro và Thứ Sáu Tuần Thánh không?

III. Xưng tội và đền tội

Hối nhân vào tòa giải tội và linh mục giải tội bắt đầu bằng dấu thánh giá và cùng đọc: Nhân danh Cha và Con và Thánh Thần. Amen.

Linh mục giải tội kêu mời hối nhân đặt niềm tin tưởng vào Thiên Chúa bằng những lời như sau (hoặc những lời tương tự):

Xin Thiên Chúa ngự trị trong tâm hồn con (OBACE) để con xưng thú tội lỗi với lòng thống hối chân thành.

Hối nhân thưa: Amen.

Sau đó hối nhân bắt đầu nói:

Thưa cha, xin cha giải tội cho con vì con là kẻ có tội. Con đã xưng tội cách đây… (nói rõ số thời gian [mấy tuần hoặc mấy tháng, mấy năm] kể từ lần xưng tội trước đến lần xưng tội này).

Sau đó hối nhân lần lượt kể ra các tội mình đã phạm. Để việc xưng thú có hiệu lực, hối nhân phải kể hết những tội trọng mà mình đã phạm cách ý thức kể từ lần xưng tội trước, hối hận vì những tội ấy, và phải có ý quyết tâm chừa cải, cố gắng không phạm những tội đó nữa.

Sau khi kể tội xong, linh mục giải tội khuyên giải hối nhân và ra việc đền tội. Sau đó ngài kêu mời hối nhân bày tỏ lòng ăn năn sám hối. Hối nhân có thể bày tỏ lòng thống hối bằng cách đọc để linh mục nghe được một trong những mẫu dưới đây (hãy đọc mẫu vắn tắt A khi có nhiều người xưng tội):

A. Lạy Chúa, xin thương xót con là kẻ tội lỗi (Lc 18,13).

B. Lạy Thiên Chúa, xin lấy lòng nhân hậu xót thương con, mở lượng hải hà xóa tội con đã phạm. Xin rửa con sạch hết lỗi lầm, tội lỗi con, xin Ngài thanh tẩy (Tv 50,3-4).

C. Lạy Chúa, Chúa là Đấng trọn tốt trọn lành vô cùng. Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn, cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa thì con sẽ lánh xa dịp tội cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.

Sau đó hối nhân cúi đầu nghe linh mục đọc lời xá giải như sau (lời tha tội này rất cần thiết để được khỏi tội, nếu hối nhân rời khỏi tòa trước khi linh mục đọc lời tha tội thì hối nhân sẽ không được khỏi tội):

“Thiên Chúa là Cha hay thương xót, đã nhờ sự chết và sống lại của Con Chúa mà giao hòa thế gian với Chúa và ban Thánh Thần để tha tội. Xin Chúa dùng tác vụ của Hội Thánh mà ban cho con ơn tha thứ và bình an, VẬY CHA THA TỘI CHO CON NHÂN DANH CHA VÀ CON + VÀ THÁNH THẦN”.

Hối nhân làm dấu thánh giá (khi linh mục giải tội đọc: Nhân danh Cha và Con…) rồi thưa: AMEN.

Linh mục tiếp tục: Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân từ

Hối nhân: Vì lòng từ bi của Người tồn tại muôn đời.

Linh mục: Chúa đã tha tội cho con, hãy ra về bình an.

Hối nhân: Tạ ơn Chúa. Cám ơn cha.

Hãy nhớ làm việc đền tội ngay hay sớm nhất để sửa lại những thiệt hại đã gây ra bởi tội hay để chữa lành vết thương tội lỗi và tập đi đàng nhân đức.

Công giáo

Sự khác biệt giữa xưng tội và linh hướng

Mặc dù linh hướng đôi khi có thể là một phần của việc xưng tội, nhưng thông thường hai việc này được hiểu là những tác vụ riêng biệt.

1016

Theo Nghi thức của Giáo Hội Công Giáo Rôma, việc cử hành Bí tích Giải tội (xưng tội) phân biệt với việc được gọi là linh hướng.

Giải tội là một trong bảy bí tích của Giáo Hội, trong khi linh hướng là một cuộc gặp gỡ hay những đợt gặp gỡ giữa một vị linh hướng – có thể là một linh mục, một giáo dân đã được đào tạo hay một tu sĩ – với một người đang tìm kiếm lời khuyên để trở nên gần gũi hơn với Thiên Chúa.

Xưng tội

Chúa Giêsu Kitô đã thiết lập Bí tích Giải tội để kéo dài sứ vụ tha thứ của mình qua thừa tác vụ của các môn đệ. Sách Giáo lý Hội Thánh Công Giáo tóm kết bí tích về lòng thương xót của Thiên Chúa như sau:

Khi Chúa ban cho các Tông Đồ được tham dự vào quyền riêng của Người là quyền tha tội, Người cũng ban cho họ quyền giao hòa các tội nhân với Hội Thánh. Chiều kích Giáo hội của nhiệm vụ này của các Tông Đồ được diễn tả cách đặc biệt trong những lời long trọng Đức Kitô nói với ông Phêrô: “Thầy sẽ trao cho anh chìa khóa Nước Trời: dưới đất, anh cầm buộc điều gì, trên trời cũng sẽ cầm buộc như vậy; dưới đất, anh tháo cởi điều gì, trên trời cũng sẽ tháo cởi như vậy.” (Mt 16,19) “Nhiệm vụ cầm buộc và tháo cởi, đã được ban cho thánh Phêrô, cũng được ban cho tập thể các Tông Đồ, kết hợp với vị thủ lãnh của mình (x. Mt 18,18; 28,16-20).” (GLHTCG số 1444)

Nói rõ hơn, chính Thiên Chúa mới là Đấng tha thứ tội lỗi, qua thừa tác vụ linh mục. Trong Bí tích Giải tội, hối nhân đến gần linh mục và kể lại tội lỗi của mình, nhưng chỉ được yêu cầu xưng thú theo tội danh và số lần phạm tất cả các tội trọng.

Sự khác biệt giữa xưng tội và linh hướng

Sau khi đã xét mình kỹ lưỡng và ý thức được tội của mình,người Kitô hữu buộc phải xưng các loại tội trọng và số tội trọng đã phạm sau khi lãnh nhận bí tích Rửa Tội, và chưa được quyền tháo gỡ của Giáo Hội tha trực tiếp và họ chưa xưng trong lần xưng tội riêng. (Bộ Giáo Luật 1983, Điều 988 §1)

Việc thú nhận những sai phạm hàng ngày cũng được Giáo Hội khuyến khích, nhưng không phải là một phần thiết yếu của Bí tích này.

Theo Nghi thức Rôma, việc xưng tội thường có nghĩa là ngắn gọn và đi vào trọng tâm, chỉ tập trung vào những tội trọng cần được xưng thú. Linh mục có thể đưa ra một số lời khuyên và động viên, nhưng những cuộc nói chuyện dài hơn nên dành cho việc linh hướng.

Hơn nữa, Giáo Luật quy định rằng việc xưng tội nên được tổ chức trong nhà thờ hay nhà nguyện bất cứ khi nào có thể, trừ khi vì một lý do chính đáng (x. Bộ Giáo Luật 1983, Điều 964 §1).

Linh hướng

Đây là cách mà Trung tâm Tân Phúc Âm hóa của Thánh Gioan Phalô II mô tả về việc linh hướng:

Linh hướng là việc gặp gỡ với một vị hướng dẫn đã được đào tạo và có kinh nghiệm để suy xét về cách thức Thiên Chúa hiện diện và hoạt động trongđời sống của bạn lúc này, và về cách thức mà Thiên Chúa có thể mời gọi bạn bước vào một mối tương quan sâu sắc hơn. Thiên Chúa là Đấng Hướng Dẫn; vị hướng dẫn con người đóng vai trò như một máng dẫn mà qua đó Chúa Thánh Thần hoạt động để khơi nguồn và khám phá ra việc Thiên Chúa đang thực hiện qua những trải nghiệm hàng ngày của bạn. Nội dung của buổi linh hướng chỉ đơn giản là đời sống của bạn: bất kỳ khía cạnh, câu chuyện hay trải nghiệm nào làm bạn bị đánh động điều có thể dẫn đến việc cầu nguyện và suy ngẫm. Chính bạn là người tìm kiếm, cùng với vị hướng và Chúa Thánh Thần gặp nhau trong cuộc trò chuyện thánh thiện để “bạn có thể được sống và sống dồi dào hơn” (x. Ga 10,10). Trên hết, vị linh hướng của bạn lắng nghe và giúp bạn đi đến chỗ hiểu rõ về những gợi ý cũng như những suy đoán, về những lời mời gọi và về “sự thúc đẩy” của Chúa Thánh Thần trong đời sống của bạn.

Linh hướng không phải là liệu pháp tâm lý hay tư vấn, và vị linh hướng tốt nhất thường sẽ không cho bạn biết phải làm gì. Thay vào đó, một vị linh hướng tốt sẽ giúp bạn nhận ra Chúa Thánh Thần trong đời sống của bạn và cho bạn những lời khuyên về cách thức phân định đâu là đường hướng để hành động cách tốt nhất.

Đôi khi việc linh hướng với một linh mục có thể bao gồm cả việc xưng tội theo bí tích, nhưng thông thường hai việc này được hiểu là những tác vụ riêng biệt.

Thường thì việc linh hướng được tiến hành trong một văn phòng, và được lên kế hoạch để thực hiện trong một khoảng thời gian kéo dài. Chính trong buổi linh hướng mà một linh mục mới có thể mang đến những lời khuyên nhủ và sự trợ giúp ở mức độ rộng rãi hơn, điều mà ngài vốn không có thời gian để thực hiện trong giờ giải tội.

Điều quan trọng là phải biết sự phân biệt giữa việc xưng tội và linh hướng, chỉ khi đó bạn mới có thể biết được mình đang tìm kiếm điều gì. Nếu bạn mong muốn được giúp đỡ về đời sống thiêng liêng của mình, hãy thu xếp một cuộc gặp gỡ với vị linh hướng. Nếu bạn muốn được tha thứ tội lỗi, hãy đến giáo xứ gần nhất để xưng tội.

Tham dự vào một buổi linh hướng sẽ cho bạn có một khoảng thời gian rộng rãi hơn để tỏ bày, trong khi nếu làm thế lúc xưng tội thì có thể làm mọi chuyện thêm phần phức tạp, đặc biệt là khi linh mục còn phải chuẩn bị dâng Thánh lễ, hay nếu có một hàng dài các hối nhân đang chờ đợi ở phía sau bạn. Đó là lý do tại sao việc giữ cho hai tác vụ này riêng ra lại là điều thích hợp hơn, nghĩa là sắp xếp thời gian cho việc linh hướng khác với thời gian để xưng tội.

Theo Nghi thức của Giáo Hội Công Giáo Rôma, việc cử hành Bí tích Giải tội (xưng tội) phân biệt với việc được gọi là linh hướng.

Giải tội là một trong bảy bí tích của Giáo Hội, trong khi linh hướng là một cuộc gặp gỡ hay những đợt gặp gỡ giữa một vị linh hướng – có thể là một linh mục, một giáo dân đã được đào tạo hay một tu sĩ – với một người đang tìm kiếm lời khuyên để trở nên gần gũi hơn với Thiên Chúa.

Xưng tội

Chúa Giêsu Kitô đã thiết lập Bí tích Giải tội để kéo dài sứ vụ tha thứ của mình qua thừa tác vụ của các môn đệ. Sách Giáo lý Hội Thánh Công Giáo tóm kết bí tích về lòng thương xót của Thiên Chúa như sau:

Khi Chúa ban cho các Tông Đồ được tham dự vào quyền riêng của Người là quyền tha tội, Người cũng ban cho họ quyền giao hòa các tội nhân với Hội Thánh. Chiều kích Giáo hội của nhiệm vụ này của các Tông Đồ được diễn tả cách đặc biệt trong những lời long trọng Đức Kitô nói với ông Phêrô: “Thầy sẽ trao cho anh chìa khóa Nước Trời: dưới đất, anh cầm buộc điều gì, trên trời cũng sẽ cầm buộc như vậy; dưới đất, anh tháo cởi điều gì, trên trời cũng sẽ tháo cởi như vậy.” (Mt 16,19) “Nhiệm vụ cầm buộc và tháo cởi, đã được ban cho thánh Phêrô, cũng được ban cho tập thể các Tông Đồ, kết hợp với vị thủ lãnh của mình (x. Mt 18,18; 28,16-20).” (GLHTCG số 1444)

Nói rõ hơn, chính Thiên Chúa mới là Đấng tha thứ tội lỗi, qua thừa tác vụ linh mục. Trong Bí tích Giải tội, hối nhân đến gần linh mục và kể lại tội lỗi của mình, nhưng chỉ được yêu cầu xưng thú theo tội danh và số lần phạm tất cả các tội trọng.

Sự khác biệt giữa xưng tội và linh hướng

Sau khi đã xét mình kỹ lưỡng và ý thức được tội của mình,người Kitô hữu buộc phải xưng các loại tội trọng và số tội trọng đã phạm sau khi lãnh nhận bí tích Rửa Tội, và chưa được quyền tháo gỡ của Giáo Hội tha trực tiếp và họ chưa xưng trong lần xưng tội riêng. (Bộ Giáo Luật 1983, Điều 988 §1)

Việc thú nhận những sai phạm hàng ngày cũng được Giáo Hội khuyến khích, nhưng không phải là một phần thiết yếu của Bí tích này.

Theo Nghi thức Rôma, việc xưng tội thường có nghĩa là ngắn gọn và đi vào trọng tâm, chỉ tập trung vào những tội trọng cần được xưng thú. Linh mục có thể đưa ra một số lời khuyên và động viên, nhưng những cuộc nói chuyện dài hơn nên dành cho việc linh hướng.

Hơn nữa, Giáo Luật quy định rằng việc xưng tội nên được tổ chức trong nhà thờ hay nhà nguyện bất cứ khi nào có thể, trừ khi vì một lý do chính đáng (x. Bộ Giáo Luật 1983, Điều 964 §1).

Linh hướng

Đây là cách mà Trung tâm Tân Phúc Âm hóa của Thánh Gioan Phalô II mô tả về việc linh hướng:

Linh hướng là việc gặp gỡ với một vị hướng dẫn đã được đào tạo và có kinh nghiệm để suy xét về cách thức Thiên Chúa hiện diện và hoạt động trongđời sống của bạn lúc này, và về cách thức mà Thiên Chúa có thể mời gọi bạn bước vào một mối tương quan sâu sắc hơn. Thiên Chúa là Đấng Hướng Dẫn; vị hướng dẫn con người đóng vai trò như một máng dẫn mà qua đó Chúa Thánh Thần hoạt động để khơi nguồn và khám phá ra việc Thiên Chúa đang thực hiện qua những trải nghiệm hàng ngày của bạn. Nội dung của buổi linh hướng chỉ đơn giản là đời sống của bạn: bất kỳ khía cạnh, câu chuyện hay trải nghiệm nào làm bạn bị đánh động điều có thể dẫn đến việc cầu nguyện và suy ngẫm. Chính bạn là người tìm kiếm, cùng với vị hướng và Chúa Thánh Thần gặp nhau trong cuộc trò chuyện thánh thiện để “bạn có thể được sống và sống dồi dào hơn” (x. Ga 10,10). Trên hết, vị linh hướng của bạn lắng nghe và giúp bạn đi đến chỗ hiểu rõ về những gợi ý cũng như những suy đoán, về những lời mời gọi và về “sự thúc đẩy” của Chúa Thánh Thần trong đời sống của bạn.

Linh hướng không phải là liệu pháp tâm lý hay tư vấn, và vị linh hướng tốt nhất thường sẽ không cho bạn biết phải làm gì. Thay vào đó, một vị linh hướng tốt sẽ giúp bạn nhận ra Chúa Thánh Thần trong đời sống của bạn và cho bạn những lời khuyên về cách thức phân định đâu là đường hướng để hành động cách tốt nhất.

Đôi khi việc linh hướng với một linh mục có thể bao gồm cả việc xưng tội theo bí tích, nhưng thông thường hai việc này được hiểu là những tác vụ riêng biệt.

Thường thì việc linh hướng được tiến hành trong một văn phòng, và được lên kế hoạch để thực hiện trong một khoảng thời gian kéo dài. Chính trong buổi linh hướng mà một linh mục mới có thể mang đến những lời khuyên nhủ và sự trợ giúp ở mức độ rộng rãi hơn, điều mà ngài vốn không có thời gian để thực hiện trong giờ giải tội.

Điều quan trọng là phải biết sự phân biệt giữa việc xưng tội và linh hướng, chỉ khi đó bạn mới có thể biết được mình đang tìm kiếm điều gì. Nếu bạn mong muốn được giúp đỡ về đời sống thiêng liêng của mình, hãy thu xếp một cuộc gặp gỡ với vị linh hướng. Nếu bạn muốn được tha thứ tội lỗi, hãy đến giáo xứ gần nhất để xưng tội.

Tham dự vào một buổi linh hướng sẽ cho bạn có một khoảng thời gian rộng rãi hơn để tỏ bày, trong khi nếu làm thế lúc xưng tội thì có thể làm mọi chuyện thêm phần phức tạp, đặc biệt là khi linh mục còn phải chuẩn bị dâng Thánh lễ, hay nếu có một hàng dài các hối nhân đang chờ đợi ở phía sau bạn. Đó là lý do tại sao việc giữ cho hai tác vụ này riêng ra lại là điều thích hợp hơn, nghĩa là sắp xếp thời gian cho việc linh hướng khác với thời gian để xưng tội.

Công giáo

Cách xưng tội song ngữ: Việt – Ý

Vanhoatamlinh.com chia sẻ với độc giả sơ lược về cách xưng tội bằng tiếng Ý (Italia), các bạn có thể thêm vào hoặc bỏ bớt tùy mỗi trường hợp của bạn.

848

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG VIỆT

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG Ý

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. Nel nome del Padre, e il Figlio, e lo Spirito Santo. Amen.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. Padre, per favore confessa per me.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). Ho confessato l’ultima volta … (1, 2, 3 …) settimane (mesi).
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: PESCA PRIMA:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. Smetto di pregare al mattino e alla sera … spesso.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. Credo nella superstizione (divinazione, sogno, anima) … volte.
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. Sono blasfemo a causa della Comunione mentre colpevole … volte.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. Ho commesso la sacralità perché ho nascosto un peccato grave mentre confessavo … i tempi.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. Ho depresso e spero per Dio … volte.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: SECONDA CACCIA:
Con đã chửi thề … lần. Ho giurato … volte.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. Chiamo il tuo nome senza motivo … una volta
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. Non ho mantenuto ciò che ho promesso di promettere a Dio … volte.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: TERZA CACCIA:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. Ho lasciato la cerimonia della domenica (o della messa) perché ero pigro … volte.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. Sono andato in chiesa tardi la domenica … volte.
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. Lascio che i miei figli perdano la messa domenicale … volte.
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. Lavoro alla domenica illegale … volte.
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: QUARTA RISORSE UMANE:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. Disobbedisco ai miei genitori … volte.
Con cãi lại cha mẹ … lần. Ripeto ai miei genitori … volte.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. Ho mancato di rispetto ai miei genitori … volte.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. Non ho aiutato i miei genitori … volte.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: QUARTO QUINTO:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. Sono arrabbiato e odio gli altri … volte.
Con có ghen tương … lần. Ho la gelosia … volte.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. Prendi farmaci (metodo illecito) per prevenire la gravidanza … volte.
Con có phá thai … lần. Ho abortito … volte.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. Ho collaborato all’aborto … volte.
Con có làm gương xấu … lần. Hai un cattivo esempio … volte.
Con đánh nhau với người ta … lần. Ho combattuto con le persone … volte.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. Fai del male ad altri … volte.
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. Fumi (o bevi) troppo … volte.
Con có dùng ma tuý … lần. Ho usato droghe … volte.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: ARTICOLI 6 E 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. Ho pensieri impuri che mi rendono felice … volte.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. Ho partecipato alla storia oscena … volte.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). Ho peccato sporco … una volta (mi sono masturbato … volte).
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. Ho commesso adulterio con altri … volte.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (Per qualcuno che ha fatto amicizia) Hai commesso adulterio … volte.
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. Leggo libri osceni … volte.
Con có xem phim dâm ô … lần. Ho guardato film porno … volte.
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: SEVEN E TEN DIECI:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. Ho rubato i soldi dei miei genitori … volte.
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). Ho rubato delle persone (raccontando le cose: 1 libro, 5 monete …).
Con có ước ao lấy của người ta … lần. Ho il desiderio di prendere le … volte.
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: COSE DI OTTO:
Con có nói dối … lần. Ho mentito … volte.
Con có làm chứng gian … lần. Ho visto il tempo … volte.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. Insulti le persone … volte.
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. Tu ferisci la reputazione degli altri … volte.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. Mi è mancata la carità con gli altri (con gli altri) … volte.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: ARTICOLI DI NATALE:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. Ho mangiato carne il venerdì durante la quaresima (o il mercoledì delle ceneri) .. volte.
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. Non ho tenuto vegetariano (mercoledì delle ceneri, venerdì santo) … volte.
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. Non ho ricevuto la comunione durante il periodo di Pasqua ….
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. Ho rinunciato alla confessione per più di un anno.
KẾT THÚC: END:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. Onestamente mi pento di tutti i peccati compresi i miei peccati dimenticando, chiedendo a mio padre di perdonarmi a nome di Dio.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. GIOVANE ASCOLTA LE PRECAUZIONI E SOLO GIUSTIZIA.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
SE GLI ARTICOLI DICONO: “Per favore, leggi la Bibbia che si pente”, il pentito legge a voce bassa:
Caro Dio, Dio, che è perfetto e perfetto, Dio ti ha creato, e per il tuo Figlio nascere, sopportare di morire per te, ma io sono stato sinceramente ribelle a te, sono triste dolore e odio per tutti i miei peccati sopra ogni cosa; Sono disposto a rinunciare, e grazie a Dio, eviterò il peccato e faremo penitenza per sempre. Amen.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
PARLARE ARTICOLI:
“Grazie a Dio, per l’uomo buono”.
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
RISPOSTE lavoratore straniero:
“A causa della quantità di compassione è esistito per sempre.”
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
LE RISORSE UMANE POSSONO FARNE ULTERIORMENTE QUANDO LASCIA LA CORTE:
“Grazie, padre” o:
“Grazie, padre, prega per me.”

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG VIỆT

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG Ý

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. Nel nome del Padre, e il Figlio, e lo Spirito Santo. Amen.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. Padre, per favore confessa per me.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). Ho confessato l’ultima volta … (1, 2, 3 …) settimane (mesi).
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: PESCA PRIMA:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. Smetto di pregare al mattino e alla sera … spesso.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. Credo nella superstizione (divinazione, sogno, anima) … volte.
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. Sono blasfemo a causa della Comunione mentre colpevole … volte.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. Ho commesso la sacralità perché ho nascosto un peccato grave mentre confessavo … i tempi.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. Ho depresso e spero per Dio … volte.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: SECONDA CACCIA:
Con đã chửi thề … lần. Ho giurato … volte.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. Chiamo il tuo nome senza motivo … una volta
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. Non ho mantenuto ciò che ho promesso di promettere a Dio … volte.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: TERZA CACCIA:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. Ho lasciato la cerimonia della domenica (o della messa) perché ero pigro … volte.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. Sono andato in chiesa tardi la domenica … volte.
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. Lascio che i miei figli perdano la messa domenicale … volte.
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. Lavoro alla domenica illegale … volte.
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: QUARTA RISORSE UMANE:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. Disobbedisco ai miei genitori … volte.
Con cãi lại cha mẹ … lần. Ripeto ai miei genitori … volte.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. Ho mancato di rispetto ai miei genitori … volte.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. Non ho aiutato i miei genitori … volte.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: QUARTO QUINTO:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. Sono arrabbiato e odio gli altri … volte.
Con có ghen tương … lần. Ho la gelosia … volte.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. Prendi farmaci (metodo illecito) per prevenire la gravidanza … volte.
Con có phá thai … lần. Ho abortito … volte.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. Ho collaborato all’aborto … volte.
Con có làm gương xấu … lần. Hai un cattivo esempio … volte.
Con đánh nhau với người ta … lần. Ho combattuto con le persone … volte.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. Fai del male ad altri … volte.
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. Fumi (o bevi) troppo … volte.
Con có dùng ma tuý … lần. Ho usato droghe … volte.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: ARTICOLI 6 E 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. Ho pensieri impuri che mi rendono felice … volte.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. Ho partecipato alla storia oscena … volte.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). Ho peccato sporco … una volta (mi sono masturbato … volte).
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. Ho commesso adulterio con altri … volte.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (Per qualcuno che ha fatto amicizia) Hai commesso adulterio … volte.
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. Leggo libri osceni … volte.
Con có xem phim dâm ô … lần. Ho guardato film porno … volte.
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: SEVEN E TEN DIECI:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. Ho rubato i soldi dei miei genitori … volte.
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). Ho rubato delle persone (raccontando le cose: 1 libro, 5 monete …).
Con có ước ao lấy của người ta … lần. Ho il desiderio di prendere le … volte.
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: COSE DI OTTO:
Con có nói dối … lần. Ho mentito … volte.
Con có làm chứng gian … lần. Ho visto il tempo … volte.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. Insulti le persone … volte.
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. Tu ferisci la reputazione degli altri … volte.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. Mi è mancata la carità con gli altri (con gli altri) … volte.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: ARTICOLI DI NATALE:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. Ho mangiato carne il venerdì durante la quaresima (o il mercoledì delle ceneri) .. volte.
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. Non ho tenuto vegetariano (mercoledì delle ceneri, venerdì santo) … volte.
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. Non ho ricevuto la comunione durante il periodo di Pasqua ….
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. Ho rinunciato alla confessione per più di un anno.
KẾT THÚC: END:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. Onestamente mi pento di tutti i peccati compresi i miei peccati dimenticando, chiedendo a mio padre di perdonarmi a nome di Dio.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. GIOVANE ASCOLTA LE PRECAUZIONI E SOLO GIUSTIZIA.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
SE GLI ARTICOLI DICONO: “Per favore, leggi la Bibbia che si pente”, il pentito legge a voce bassa:
Caro Dio, Dio, che è perfetto e perfetto, Dio ti ha creato, e per il tuo Figlio nascere, sopportare di morire per te, ma io sono stato sinceramente ribelle a te, sono triste dolore e odio per tutti i miei peccati sopra ogni cosa; Sono disposto a rinunciare, e grazie a Dio, eviterò il peccato e faremo penitenza per sempre. Amen.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
PARLARE ARTICOLI:
“Grazie a Dio, per l’uomo buono”.
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
RISPOSTE lavoratore straniero:
“A causa della quantità di compassione è esistito per sempre.”
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
LE RISORSE UMANE POSSONO FARNE ULTERIORMENTE QUANDO LASCIA LA CORTE:
“Grazie, padre” o:
“Grazie, padre, prega per me.”
Công giáo

Cách xưng tội song ngữ: Việt – Trung Quốc

Vanhoatamlinh.com chia sẻ với độc giả sơ lược về cách xưng tội bằng tiếng Trung Quốc (simplified), các bạn có thể thêm hoặc bớt tùy mỗi trường hợp của bạn.

1210

XƯNG TỘI BẰNG VIỆT NGỮ

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG TRUNG QUỐC

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. 以父,子,圣灵的名义。阿门。
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. 父亲,请为我承认。
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). 我上次承认……(1,2,3 ……)周(月)。
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: 钓鱼第一:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. 我经常在早上和晚上放弃祈祷。
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. 我相信迷信(占卜,梦想,灵魂)……时代。
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. 因为圣餐而有罪……我是亵渎神明的。
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. 我承认了神圣,因为我在承认……时间时隐藏了一个严重的罪恶。
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. 我沮丧并希望上帝…时代。
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: 第二次狩猎:
Con đã chửi thề … lần. 我发誓…次。
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. 我无故地叫你的名字……一次。
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. 我没有遵守我所承诺的承诺上帝……时代。
ÐIỀU RĂN THỨ BA: 第三次狩猎:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. 我退出了周日(或弥撒)仪式,因为我很懒散……时间。
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. 我星期天晚上去了教堂……时间。
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. 我让我的孩子们失去了周日弥撒……时间。
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. 我在非法的星期天…时间工作。
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: 第四个人力资源:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. 我违背了父母……时间。
Con cãi lại cha mẹ … lần. 我向父母争辩……时间。
Con đã bất kính cha mẹ … lần. 我不尊重我的父母……时间。
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. 我没有帮助我的父母……时间。
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: 第五个:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. 我生气,恨别人……时间。
Con có ghen tương … lần. 我有嫉妒……时代。
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. 您是否服用药物(违法方法)以防止怀孕…次。
Con có phá thai … lần. 我堕胎了…次。
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. 我曾合作堕胎……次。
Con có làm gương xấu … lần. 你有一个糟糕的例子……次。
Con đánh nhau với người ta … lần. 我与人民战斗……时代。
Con có làm cho người khác bị thương … lần. 你伤害了别人……时间。
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. 你吸烟(或喝酒)太多了……次。
Con có dùng ma tuý … lần. 我用药了……次。
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: 第6和9条:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. 我有不洁的想法让我快乐……时代。
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. 我参与了猥亵故事……时代。
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). 我犯了罪……一次(我已经手淫……次)。
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. 我和其他人犯了通奸罪。
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (对于结交朋友的人)你犯了通奸……时间。
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. 我读了淫秽的书……次。
Con có xem phim dâm ô … lần. 我看了色情电影……次。
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: 七和十天:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. 我偷了父母的钱……次。
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). 我偷了人(告诉事情:1本书,5个硬币……)。
Con có ước ao lấy của người ta … lần. 我渴望带走人们……时代。
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: 八件事:
Con có nói dối … lần. 我骗了……时间。
Con có làm chứng gian … lần. 我目睹了时间……时间。
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. 你侮辱人……时间。
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. 你伤害了别人的声誉……时间。
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. 我与其他人(与他人一起)缺乏慈善……时间。
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: 圣诞节文章:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. 星期五我在四旬期间(或星期三)吃了肉。
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. 我没有保持素食(灰烬周三,耶稣受难节)……时间。
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. 我在复活节期间没有收到圣餐。
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. 我放弃了一年多的认罪。
KẾT THÚC: END:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. 老实说,我悔改所有的罪,包括我的罪忘记,要求我的父亲代表上帝原谅我。
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. 年轻人聆听预防和正义。
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
如果这些项目说:“请阅读圣经悔改”,悔改者用一个小小的声音读:
亲爱的上帝,上帝,完美而完美,上帝创造了你,让你的儿子出生,忍受为你而死,但我却全心全意地叛逆你,我很伤心对我所有的罪恶感到痛苦和仇恨;我愿意放弃,并感谢上帝,我将避开罪恶,并做好忏悔。阿门。
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
说话项目:
“感谢上帝,为了好人”。
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
外国工人解答:
“因为他永远存在的同情心。”
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
在离开法院时,人力资源可能会更进一步:
“谢谢你,父亲”或:
“谢谢你,父亲,为我祈祷。”

XƯNG TỘI BẰNG VIỆT NGỮ

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG TRUNG QUỐC

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. 以父,子,圣灵的名义。阿门。
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. 父亲,请为我承认。
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). 我上次承认……(1,2,3 ……)周(月)。
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: 钓鱼第一:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. 我经常在早上和晚上放弃祈祷。
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. 我相信迷信(占卜,梦想,灵魂)……时代。
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. 因为圣餐而有罪……我是亵渎神明的。
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. 我承认了神圣,因为我在承认……时间时隐藏了一个严重的罪恶。
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. 我沮丧并希望上帝…时代。
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: 第二次狩猎:
Con đã chửi thề … lần. 我发誓…次。
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. 我无故地叫你的名字……一次。
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. 我没有遵守我所承诺的承诺上帝……时代。
ÐIỀU RĂN THỨ BA: 第三次狩猎:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. 我退出了周日(或弥撒)仪式,因为我很懒散……时间。
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. 我星期天晚上去了教堂……时间。
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. 我让我的孩子们失去了周日弥撒……时间。
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. 我在非法的星期天…时间工作。
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: 第四个人力资源:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. 我违背了父母……时间。
Con cãi lại cha mẹ … lần. 我向父母争辩……时间。
Con đã bất kính cha mẹ … lần. 我不尊重我的父母……时间。
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. 我没有帮助我的父母……时间。
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: 第五个:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. 我生气,恨别人……时间。
Con có ghen tương … lần. 我有嫉妒……时代。
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. 您是否服用药物(违法方法)以防止怀孕…次。
Con có phá thai … lần. 我堕胎了…次。
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. 我曾合作堕胎……次。
Con có làm gương xấu … lần. 你有一个糟糕的例子……次。
Con đánh nhau với người ta … lần. 我与人民战斗……时代。
Con có làm cho người khác bị thương … lần. 你伤害了别人……时间。
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. 你吸烟(或喝酒)太多了……次。
Con có dùng ma tuý … lần. 我用药了……次。
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: 第6和9条:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. 我有不洁的想法让我快乐……时代。
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. 我参与了猥亵故事……时代。
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). 我犯了罪……一次(我已经手淫……次)。
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. 我和其他人犯了通奸罪。
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (对于结交朋友的人)你犯了通奸……时间。
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. 我读了淫秽的书……次。
Con có xem phim dâm ô … lần. 我看了色情电影……次。
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: 七和十天:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. 我偷了父母的钱……次。
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). 我偷了人(告诉事情:1本书,5个硬币……)。
Con có ước ao lấy của người ta … lần. 我渴望带走人们……时代。
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: 八件事:
Con có nói dối … lần. 我骗了……时间。
Con có làm chứng gian … lần. 我目睹了时间……时间。
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. 你侮辱人……时间。
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. 你伤害了别人的声誉……时间。
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. 我与其他人(与他人一起)缺乏慈善……时间。
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: 圣诞节文章:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. 星期五我在四旬期间(或星期三)吃了肉。
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. 我没有保持素食(灰烬周三,耶稣受难节)……时间。
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. 我在复活节期间没有收到圣餐。
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. 我放弃了一年多的认罪。
KẾT THÚC: END:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. 老实说,我悔改所有的罪,包括我的罪忘记,要求我的父亲代表上帝原谅我。
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. 年轻人聆听预防和正义。
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
如果这些项目说:“请阅读圣经悔改”,悔改者用一个小小的声音读:
亲爱的上帝,上帝,完美而完美,上帝创造了你,让你的儿子出生,忍受为你而死,但我却全心全意地叛逆你,我很伤心对我所有的罪恶感到痛苦和仇恨;我愿意放弃,并感谢上帝,我将避开罪恶,并做好忏悔。阿门。
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
说话项目:
“感谢上帝,为了好人”。
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
外国工人解答:
“因为他永远存在的同情心。”
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
在离开法院时,人力资源可能会更进一步:
“谢谢你,父亲”或:
“谢谢你,父亲,为我祈祷。”
Công giáo

7 hướng dẫn cho việc xưng tội

Thánh Phanxicô de Sales muốn bạn đi đến căn cốt của tội lỗi bạn. Thốt lên “Tôi chưa hề yêu Chúa cho xứng, cho đủ”, như thế là không đủ.

1319

“Hỡi bạn, đừng bao giờ để tâm lòng mình hoá ra nặng nề vì tội lỗi, đang khi luôn luôn sẵn có một phương cách chữa trị trong tầm tay rất chắc chắn và an toàn như thế.”

Đây là lời khuyên của thánh Phanxicô de Sales trong cuốn Introduction to the Devout Life của ngài, trong một chương viết về Bí tích Hòa giải.

Sau đây là một số chỉ dẫn thánh nhân đề ra cho chúng ta:

1. Xưng tội đều đặn và thường xuyên

Thánh nhân khuyên chúng ta xưng tội đều đặn và thường xuyên (đề nghị của ngài là hằng tuần và luôn là trước lúc rước lễ, nhưng những quy định rước lễ khi đó thì khác bây giờ).

Ngài cổ võ việc xưng tội, “kể cả khi lương tâm của bạn không bị đè nặng bởi những tội trọng; thì khi xưng tội, bạn không những nhận lãnh được ơn tha thứ về những tội nhẹ, nhưng bạn còn nhận được sức mạnh lớn lao giúp bạn từ này về sau xa lánh chúng, nhận được ánh sáng tỏ tường hơn để nhận ra những lầm lỗi của mình, cùng ân sủng chứa chan để phục hồi lại những hư hoại mà bạn đã gây ra do tội của mình.”

2. Hối lỗi thật sự và quyết tâm sửa chữa

Ngài nhấn mạnh sự cần thiết phải có “lòng thống hối thật sự” và “một quyết tâm chừa cải” những tội lỗi mà chúng ta mắc phải.

7 hướng dẫn cho việc xưng tội

“Một số người cứ hoài xưng các tội nhẹ như một thói quen, và chẳng hề nỗ lực để sửa cải chúng, vì thế, họ đã đánh mất rất nhiều ích lợi thiêng liêng. Giả sử, bạn xưng tội rằng mình đã nói những điều không thật, mặc dù điều đó chưa ra gây những hậu quả xấu, hoặc bạn xưng rằng, mình đã nói ra những lời thiếu suy xét, hoặc chọc đùa quá chớn, – hãy ăn năn sám hối, và nhất tâm dốc lòng chừa cải: thật là một sự lạm dụng trắng trợn khi xưng thú các tội, dù là tội nặng hay nhẹ, mà lại không có ý định xa tránh nó. Hãy ăn năn sám hối, dốc lòng chừa tội, vì đó là mục đích chính yếu của việc xưng tội”.

3. Không nói ra những lời vô vị

Ngài cũng khuyên, “hãy cảnh giác với những lời tự kết án bản thân vô vị, được thốt ra hoàn toàn do thói quen, chẳng hạn, “Con chưa cầu nguyện với Chúa hết lòng, con chưa yêu tha nhân cho đủ, con chưa rước lễ với lòng tôn kính đáng ra phải có,” và những câu hối lỗi “tự phê” tương tự.

“Những lời lẽ này hết thảy đều vô vị, vô ích vì nó chẳng hề giúp tỏ bày lương tâm của bạn trước cha giải tội, vì lẽ những lời tương tự thì ai nói mà chả được, ngay cả các thánh trên Thiên Đàng và tất cả mọi người còn đang sống trên trần gian”.

4. Xem xét lý do thú tội

Thánh nhân khuyên: “Hãy xem xét kỹ càng xem lý do đặc biệt nào đã khiến bạn lên án chính bản thân như thế, và bạn đã nhận ra, ý thức được điều đó khi nào, đơn giản bạn hãy bắt lỗi chính mình từ việc xét lại chính những lỗi phạm cụ thể của mình”.

“Chẳng hạn, khi thú tội rằng, bạn chưa yêu thương người thân cận cho đủ, rất có thể điều đó có nghĩa là, bạn đã trông thấy một người nào đó đang rất cần được giúp đỡ, thế mà các bạn đã không làm. Thế nên, nếu bạn có bắt lỗi bản thân mình về thiếu sót khá là rõ ràng này, thì bạn hãy trình bày thế này: “Con đã phớt lờ một người đang lâm cảnh khốn khó, đáng ra con phải giúp đỡ người ấy,” hoặc là do sự thiếu quan tâm, hoặc là do thiếu lòng cảm thương, hoặc là do dửng dưng, tùy trường hợp.

“Lại nữa, đừng bắt lỗi bản thân về chuyện không nghiêm túc trong giờ cầu nguyên; nhưng nếu các bạn cứ hoài tạo dịp cho những chia trí, hoặc đã không chuẩn bị, lo liệu để có nơi chốn, thời gian, hoặc là bạn chẳng dọn tâm hồn để có thể cầu nguyện đàng hoàng – vậy thì hãy cứ nói thẳng ra những thiếu sót đó”.

5. Nguồn gốc của tội lỗi là gì?

Thánh Phanxicô de Sales khuyên, điều quan trọng là nhắm đến căn cớ, gốc rễ sinh ra tội lỗi, “Đừng lấy làm đủ vì đã dám thẳng thắn xưng ra các tội lỗi của bạn, nhưng phải dám vạch ra, nhìn thẳng vào cái cơ sự đã khiến sinh ra những tội lỗi ấy. Chẳng hạn, đừng cho là đủ khi xưng thú rằng, bạn đã nói chuyện ba sàm, không thật dù điều ấy chưa gây hại cho ai; nhưng cần xưng rõ, vạch rõ để thấy rằng, điều ấy có thể do bởi hám danh, thích khen, thích tung hê, tránh lời chê trách, hay là do vô ý, chểnh mảng, hoặc đấy là một tật xấu khó bỏ”.

6. Mức độ của tội lỗi

Ngài cũng lưu ý đến tầm quan trọng của bối cảnh đầy đủ, của những yếu tố liên quan. “Cần phải xưng rõ, các bạn đã vướng mắc phải thứ tội ấy lâu chưa, mức độ trầm trọng của tội tùy thuộc phần lớn vào độ lê thê hay ngắn gọn của tội: chẳng hạn, có một sự khác biệt rõ ràng giữa một hành vi kiêu mạn xốc nổi với việc người ta bị chế ngự trong một hay nhiều ngày bởi tính kiêu ngạo.” Vị thánh khuyên, thật ích lợi khi các bạn nói rõ “chính sự việc sự kiện sai phạm, động lực cùng với quá trình ấy…”

“Đừng dễ dãi với bản thân, đừng ngần ngại vạch ra, xưng ra những yếu tố liên quan, giúp nhận diện rõ ràng bản chất của các tội mà bạn vướng phải, chẳng hạn, lý do khiến các bạn nổi nóng, hay lý do khiến các bạn xúi người khác làm điều sằng bậy”.

“Có người kia tôi vốn không ưa, nói đùa một câu bâng quơ nào đó, tôi khó chịu, bực mình, nổi khùng. Giả như gặp người tôi thích, họ có nói điều khó nghe hơn đi nữa, thì tôi cũng chẳng lấy đó làm bực mình; vì vậy, khi đi xưng tôi, tôi cần phải xưng ra thế này, tôi nổi khùng với người nào đó, không phải do bởi những lời được nói ra, nhưng chính yếu là do bởi tôi ghét cái người nói ra những lời ấy; và nếu muốn nhận diện bản thân rõ ràng hơn, bạn cần dùng những lời mô tả khu biệt, rõ ràng hơn; bởi lẽ tự thú không đơn giản chỉ là việc nhìn ra những lỗi lầm cụ thể bản thân, nhưng còn là những thói hư, tật xấu, những quyến luyến, cùng với những gốc rễ, căn cớ của tội, nhờ đó, cha giải tội sẽ hiểu rõ hơn, biết rõ hơn tâm hồn mà ngài đang giúp đỡ, từ đó có những phương dược thích hợp…”

7. Chọn linh mục để xưng tội

Sau cùng, thánh nhân khuyên nên chọn một linh mục để xưng tội với ngài mỗi khi cần: “Đừng dễ dàng thay đổi cha giải tội của bạn, nhưng khi đã chọn ngài, hãy thường xuyên giãi bày tình trạng tâm hồn và lương tâm của bạn cho ngài trong những mùa phụng vụ đặc biệt trong năm, hãy giãi bày cùng ngài một cách đơn sơ, thành thật – mỗi tháng hoặc mỗi hai tháng, giãi bày cùng ngài về tình trạng, khuynh hướng, chiều hướng chung, ngay cả khi chưa có gì sai lỗi trong đó”.

Chuyển dịch: Kim Hòa (Nhóm phiên dịch Mai Khôi)
http://aleteia.org

“Hỡi bạn, đừng bao giờ để tâm lòng mình hoá ra nặng nề vì tội lỗi, đang khi luôn luôn sẵn có một phương cách chữa trị trong tầm tay rất chắc chắn và an toàn như thế.”

Đây là lời khuyên của thánh Phanxicô de Sales trong cuốn Introduction to the Devout Life của ngài, trong một chương viết về Bí tích Hòa giải.

Sau đây là một số chỉ dẫn thánh nhân đề ra cho chúng ta:

1. Xưng tội đều đặn và thường xuyên

Thánh nhân khuyên chúng ta xưng tội đều đặn và thường xuyên (đề nghị của ngài là hằng tuần và luôn là trước lúc rước lễ, nhưng những quy định rước lễ khi đó thì khác bây giờ).

Ngài cổ võ việc xưng tội, “kể cả khi lương tâm của bạn không bị đè nặng bởi những tội trọng; thì khi xưng tội, bạn không những nhận lãnh được ơn tha thứ về những tội nhẹ, nhưng bạn còn nhận được sức mạnh lớn lao giúp bạn từ này về sau xa lánh chúng, nhận được ánh sáng tỏ tường hơn để nhận ra những lầm lỗi của mình, cùng ân sủng chứa chan để phục hồi lại những hư hoại mà bạn đã gây ra do tội của mình.”

2. Hối lỗi thật sự và quyết tâm sửa chữa

Ngài nhấn mạnh sự cần thiết phải có “lòng thống hối thật sự” và “một quyết tâm chừa cải” những tội lỗi mà chúng ta mắc phải.

7 hướng dẫn cho việc xưng tội

“Một số người cứ hoài xưng các tội nhẹ như một thói quen, và chẳng hề nỗ lực để sửa cải chúng, vì thế, họ đã đánh mất rất nhiều ích lợi thiêng liêng. Giả sử, bạn xưng tội rằng mình đã nói những điều không thật, mặc dù điều đó chưa ra gây những hậu quả xấu, hoặc bạn xưng rằng, mình đã nói ra những lời thiếu suy xét, hoặc chọc đùa quá chớn, – hãy ăn năn sám hối, và nhất tâm dốc lòng chừa cải: thật là một sự lạm dụng trắng trợn khi xưng thú các tội, dù là tội nặng hay nhẹ, mà lại không có ý định xa tránh nó. Hãy ăn năn sám hối, dốc lòng chừa tội, vì đó là mục đích chính yếu của việc xưng tội”.

3. Không nói ra những lời vô vị

Ngài cũng khuyên, “hãy cảnh giác với những lời tự kết án bản thân vô vị, được thốt ra hoàn toàn do thói quen, chẳng hạn, “Con chưa cầu nguyện với Chúa hết lòng, con chưa yêu tha nhân cho đủ, con chưa rước lễ với lòng tôn kính đáng ra phải có,” và những câu hối lỗi “tự phê” tương tự.

“Những lời lẽ này hết thảy đều vô vị, vô ích vì nó chẳng hề giúp tỏ bày lương tâm của bạn trước cha giải tội, vì lẽ những lời tương tự thì ai nói mà chả được, ngay cả các thánh trên Thiên Đàng và tất cả mọi người còn đang sống trên trần gian”.

4. Xem xét lý do thú tội

Thánh nhân khuyên: “Hãy xem xét kỹ càng xem lý do đặc biệt nào đã khiến bạn lên án chính bản thân như thế, và bạn đã nhận ra, ý thức được điều đó khi nào, đơn giản bạn hãy bắt lỗi chính mình từ việc xét lại chính những lỗi phạm cụ thể của mình”.

“Chẳng hạn, khi thú tội rằng, bạn chưa yêu thương người thân cận cho đủ, rất có thể điều đó có nghĩa là, bạn đã trông thấy một người nào đó đang rất cần được giúp đỡ, thế mà các bạn đã không làm. Thế nên, nếu bạn có bắt lỗi bản thân mình về thiếu sót khá là rõ ràng này, thì bạn hãy trình bày thế này: “Con đã phớt lờ một người đang lâm cảnh khốn khó, đáng ra con phải giúp đỡ người ấy,” hoặc là do sự thiếu quan tâm, hoặc là do thiếu lòng cảm thương, hoặc là do dửng dưng, tùy trường hợp.

“Lại nữa, đừng bắt lỗi bản thân về chuyện không nghiêm túc trong giờ cầu nguyên; nhưng nếu các bạn cứ hoài tạo dịp cho những chia trí, hoặc đã không chuẩn bị, lo liệu để có nơi chốn, thời gian, hoặc là bạn chẳng dọn tâm hồn để có thể cầu nguyện đàng hoàng – vậy thì hãy cứ nói thẳng ra những thiếu sót đó”.

5. Nguồn gốc của tội lỗi là gì?

Thánh Phanxicô de Sales khuyên, điều quan trọng là nhắm đến căn cớ, gốc rễ sinh ra tội lỗi, “Đừng lấy làm đủ vì đã dám thẳng thắn xưng ra các tội lỗi của bạn, nhưng phải dám vạch ra, nhìn thẳng vào cái cơ sự đã khiến sinh ra những tội lỗi ấy. Chẳng hạn, đừng cho là đủ khi xưng thú rằng, bạn đã nói chuyện ba sàm, không thật dù điều ấy chưa gây hại cho ai; nhưng cần xưng rõ, vạch rõ để thấy rằng, điều ấy có thể do bởi hám danh, thích khen, thích tung hê, tránh lời chê trách, hay là do vô ý, chểnh mảng, hoặc đấy là một tật xấu khó bỏ”.

6. Mức độ của tội lỗi

Ngài cũng lưu ý đến tầm quan trọng của bối cảnh đầy đủ, của những yếu tố liên quan. “Cần phải xưng rõ, các bạn đã vướng mắc phải thứ tội ấy lâu chưa, mức độ trầm trọng của tội tùy thuộc phần lớn vào độ lê thê hay ngắn gọn của tội: chẳng hạn, có một sự khác biệt rõ ràng giữa một hành vi kiêu mạn xốc nổi với việc người ta bị chế ngự trong một hay nhiều ngày bởi tính kiêu ngạo.” Vị thánh khuyên, thật ích lợi khi các bạn nói rõ “chính sự việc sự kiện sai phạm, động lực cùng với quá trình ấy…”

“Đừng dễ dãi với bản thân, đừng ngần ngại vạch ra, xưng ra những yếu tố liên quan, giúp nhận diện rõ ràng bản chất của các tội mà bạn vướng phải, chẳng hạn, lý do khiến các bạn nổi nóng, hay lý do khiến các bạn xúi người khác làm điều sằng bậy”.

“Có người kia tôi vốn không ưa, nói đùa một câu bâng quơ nào đó, tôi khó chịu, bực mình, nổi khùng. Giả như gặp người tôi thích, họ có nói điều khó nghe hơn đi nữa, thì tôi cũng chẳng lấy đó làm bực mình; vì vậy, khi đi xưng tôi, tôi cần phải xưng ra thế này, tôi nổi khùng với người nào đó, không phải do bởi những lời được nói ra, nhưng chính yếu là do bởi tôi ghét cái người nói ra những lời ấy; và nếu muốn nhận diện bản thân rõ ràng hơn, bạn cần dùng những lời mô tả khu biệt, rõ ràng hơn; bởi lẽ tự thú không đơn giản chỉ là việc nhìn ra những lỗi lầm cụ thể bản thân, nhưng còn là những thói hư, tật xấu, những quyến luyến, cùng với những gốc rễ, căn cớ của tội, nhờ đó, cha giải tội sẽ hiểu rõ hơn, biết rõ hơn tâm hồn mà ngài đang giúp đỡ, từ đó có những phương dược thích hợp…”

7. Chọn linh mục để xưng tội

Sau cùng, thánh nhân khuyên nên chọn một linh mục để xưng tội với ngài mỗi khi cần: “Đừng dễ dàng thay đổi cha giải tội của bạn, nhưng khi đã chọn ngài, hãy thường xuyên giãi bày tình trạng tâm hồn và lương tâm của bạn cho ngài trong những mùa phụng vụ đặc biệt trong năm, hãy giãi bày cùng ngài một cách đơn sơ, thành thật – mỗi tháng hoặc mỗi hai tháng, giãi bày cùng ngài về tình trạng, khuynh hướng, chiều hướng chung, ngay cả khi chưa có gì sai lỗi trong đó”.

Chuyển dịch: Kim Hòa (Nhóm phiên dịch Mai Khôi)
http://aleteia.org

Công giáo

Tại sao cần phải xưng tội với Linh Mục?

Xưng tội là thú nhận tội lỗi với Chúa qua vị linh mục đại diện Chúa. Ta phải xưng tội mình cách thành thực, không giấu một tội nào, nhất là các tội nặng.

1135

Hỏi: Nếu Chúa đầy lòng thương xót, và hay tha thứ, thì cần gì phải đi xưng tội với ai nữa ?

Trả lời :

Trước khi trả lời câu hổi trên, thiết tưởng cần nói qua về thực trạng của tội và hậu quả của tội.

I- Thực trạng của tội

Theo Thánh Phaolô dạy thì “ vì một người duy nhất mà tội lỗi đã xâm phập trần gian, và tội lỗi gây nên sự chết; như thế , sự chết đã lan tràn tới mọi người, bởi vì mọi người đã phạm tội.” ( Rm 5: 12)

Nói khác đi, vì Adong bất tuân lệnh cấm của Thiên Chúa khi ăn trái cấm nên tội và sự chết đã xâm nhập trần gian và để lại hậu quả khốc hại cho toàn thể nhân loại sinh ra trong trần thế này.

Như thế, tội là nguyên nhân chính gây ra sự chết cho con người. Sự chết này không những chỉ về mặt thể lý mà nghiêm trọng hơn là chết về mặt thiêng liêng trong viễn ảnh phải xa lìa Thiên Chúa là cội nguồn của mọi vinh phúc hoan lạc…Thiên Chúa là Cha nhân lành đã quá yêu thương khi tạo dựng con người và còn yêu thương hơn nữa khi cứu chuộc con người nhờ Chúa Cứu Thế Giêsu, “ Đấng đã hiến mạng sống mình làm giá chuộc cho muôn người”.( Mt 20 :28).

Nhưng cái chết của Chúa Giêsu chỉ có mục đích cứu con người khỏi chết về mặt thiêng liêng chứ không cứu con người khỏi chết về mặt thể lý, cũng như không tiêu diệt hết mọi mầm mống của tội lỗi có trên trần gian này. Nghĩa là dù Chúa đã chịu khổ hình thập giá và đã thực sự chết vì tội lỗi loài người, nhưng Chúa không biến đổi con người đến mức không còn biết tội là gì nữa. Trái lại, tội vẫn là một thực thể (entity) và một thực tế ( reality)trong trần gian cũng như trong bản thân mỗi người chúng ta , một sự thật mà không ai có thể chối hay phủ nhận như Thánh Gioan đã quả quyết :

“ Nếu chúng ta nói là chúng ta không có tội
Chúng ta tự lừa dối mình
Và sự thật không ở trong chúng ta
.” ( 1 Ga 1:8)

Sở dĩ còn tội vì con người vẫn còn ý chí tự do ( free will) mà Thiên Chúa vẫn luôn tôn trọng cho con người sử dụng để hoặc chọn lựa xa lánh tội hay cứ buông chiều theo tính xác thịt mà phạm các thứ tội như thánh Phaolô đã liệt kê trong thư gửi tín hữu Galat như sau :

“ Những việc do tính xác thịt gây ra thì ai cũng rõ . Đó là : dâm ô, ô uế, phóng đãng, thờ quấy, phù phép, hận thù, bất hòa, ghen tương, nóng giận, tranh chấp, chia rẽ ,bè phái, ganh tỵ, say sưa , chè chén, và những điều khác giống như vậy. Tôi bảo cho mà biết như tôi đã đã từng bảo : những kẻ làm các điều đó sẽ không được thừa hưởng nước Thiên Chúa.” ( Gl 5: 19-21)

Danh sách tội trên đây không bao gồm tất cả mọi tội con người ngày nay đang phạm ở khắp mọi nơi như trộm cướp, bất công, bóc lột, hà khắc, gian ác, giết người, buôn bán phụ nữ và trẻ em cho kỹ nghệ mãi dâm vô cùng khốn nạn, cờ bạc, gian dâm, ngoại tình, phá thai, không có thì giờ lo việc thờ phượng ( dự lễ ngày Chúa Nhật và các ngày Lễ trọng) nhưng lại có dư giờ đi du hí ở những nơi tội lỗi , nhẩy nhót, nhậu nhoẹt, cờ bạc hoặc đi thi “đôi chân ngà” ( khiêu vũ của những người xồn xồn no cơm dửng mỡ, vui chơi dâm dật mất nết…)

Tất cả các tội trên đây đều chống lại Thiên Chúa là tình thương, là sự thật, là công minh chính trực, là Chân Thiện Mỹ tuyệt đối.Tội lỗi cũng xúc phạm đến tha nhân cũng như chống lại chính lý trí và lương tâm của bản thân mình như giáo lý Giáo Hội dạy. ( x. SGLGHCG, số 1849-50)

Đó là thực trạng của tội lỗi con người đã và đang phạm từ xưa đến nay ở khắp mọi nơi.

II-Tại sao phải xưng tội theo Giáo Hội dạy ?

Thiên Chúa là Cha rất nhân lành , Người “chậm bất bình và giầu tình thương”( Tv 103 :8) nhưng cho được hưởng tình thương ấy của Thiên Chúa, thì điều kiện duy nhất là phải xa tránh mọi tội lỗi vì chỉ có tội mới tách con người ra khỏi tình thương của Thiên Chúa. Tuy chê ghét tội lỗi, nhưng Thiên Chúa lại yêu thương kẻ có tội biết sám hối để xin Người tha thứ. Đó là lý do vì sao Chúa Cứu Thế Giêsu đã đến trong trần gian “.. để cứu cái gì đã hư mất” ( Mt 18: 11) Trong sứ mạng đó, Chúa đã đi tìm kẻ tội lỗi, kêu gọi họ sám hối để được tha thứ, ví như thầy thuốc đi tìm bệnh nhân để cứu chữa, chứ không tìm người khỏe mạnh không cần thầy thuốc.( x Mt 9: 12). Và đó cũng là lý do vì sao Chúa Giêsu, sau khi từ cõi chết sống lại, đã lập bí tích hòa giải để ban quyền tha tội trước tiên cho các Tông Đồ và cho Giáo Hội ngày nay như ta đọc thấy trong Tin Mừng Thánh Gioan:

“ Anh em tha tội cho ai thì người ấy được tha
Anh em cầm giữ ai thì người ấy bị cầm giữ
.” ( Ga 20: 21)

Đây là nền tảng của bí tích Hòa giải mời gọi mọi người chúng ta chạy đến để xin Chúa tha thứ mọi tội lỗi chúng ta chót mắc phạm vì yếu đuối con người, vì gương xấu của thế gian và nhất là vì sự cám dỗ tinh quái của ma quỉ, ví như “ sư tử gầm thét rảo quanh tìm mồi cắn xé” mà Thánh Phêrô đã cảnh giác.( 1 Pr 5: 8)

Giáo lý của Giáo Hội phân biệt hai loại tội năng và nhẹ như sau :

Tội trọng
( mortal sin) phá hủy hoàn toàn đức ái trong tâm hồn con người do một vi phạm nặng nề đối với luật của Thiên Chúa.Tội trọng làm cho con người quay lưng lại với Thiên Chúa là cùng đích tối hậu và là vinh phúc của con người….tội nhẹ ( venial sin) vẫn để cho đức ái tồn tại mặc dù nó đã xúc phạm và làm tổn thương đức ái” ( x SGLGHCG số 1855).

Cũng theo giáo lý của Giáo Hội, thì tội trọng có thể đưa đến hình phạt hỏa ngục nếu hối nhân chết không kịp sám hối và chạy đến xin Chúa tha thứ qua bí tích hòa giải (xưng tội) ( x. SGLGHCG số 1033-35)

Tại sao cần phải xưng tội với Linh Mục?

Chúa nhân hiền luôn sẵn lòng tha tội cho con người, nếu kẻ có tội nhận biết điều mình đã làm là sai trái là tội lỗi. Nhận biết rồi nhưng còn tin tưởng nơi lòng khoan dung của Chúa để chậy đến xin Người tha thứ, thì chắc chắn Người sẽ thứ tha cho..

Đàng rằng phạm tội mất lòng Chúa thì chỉ có Chúa tha thứ mà thôi. Nhưng Người đã lập bí tích hòa giải để ban quyền tha thứ ấy trước tiên cho các Tông Đồ và ngày nay cho Giáo Hội, nên không thể nói rằng chỉ cần xưng tội với Chúa là đủ như anh em Tin Lành chủ trương.Nếu thế là đủ, thì Chúa Giêsu đã không cần lập bí tích hòa giải làm gì nữa. Nhưng vì Chúa đã lập bí tích này, nên ai muốn nhận ơn tha tội của Chúa thì phải đến với bí tích hòa giải là phương tiện hữu hiệu duy nhất mà Chúa Giêsu đã thiết lập để giúp con người nối lại tình thương với Thiên Chúa, sau khi đã làm thương tổn hay cắt đứt tình thương ấy bằng các tội nặng nhẹ đã phạm vì yếu đuối con người. Chỉ có Giáo Hội Công Giáo và Giáo Hội Chinh Thống Đông Phương có bí tích đặc biệt này mà thôi. Dĩ nhiên cả hai Giáo Hội còn có tất cả các Bí Tích hữu hiệu khác như Rửa tội, Thêm sức, Thánh Thể, xức dầu bênh nhân, Truyền Chức Thánh và Hôn phối, trong khi đa số các giáo phái chưa hiệp thông với Giáo Hội Công Giáo chỉ có Phép rửa mà thôi

Nhưng được tha tội qua bí tích hòa giải rồi thì phải cố gắng, quyết tâm từ bỏ tội lỗi, để bắt đầu một tiến trình biến đổi (conversion) nội tâm để trở nên hoàn hảo, nên thánh như Chúa mong muốn nơi mỗi người chúng ta khi Người kêu gọi: “ Anh em hãy nên hoàn thiên như Cha anh em trên trời là Đấng hoàn thiện” ( Mt 5:48).

Nói khác đi, ta không thể lấy cớ Chúa giầu tình thương và hay tha thứ để chỉ xin Chúa tha thứ mà không cần xưng tội với một linh mục nào -hoặc tệ hại hơn nữa- là cứ ngoan cố phạm tội vì nghĩ rằng Chúa rất nhân từ nên sẽ Người tha thứ hết.. Chúa nhân hiền, đầy lòng thương xót và hay tha thứ : đúng. Nhưng Chúa lại chê ghét tội lỗi vì mọi tội đều xúc phạm đến tình thương, lòng nhân ái, sự thánh thiện và công bình của Người. Người yêu thương kẻ có tội biết sám hối xin tha thứ , nhưng Người cũng muốn kẻ có tội phải quyết tâm từ bỏ tội lỗi sau khi được tha. Bằng cớ là khi bọn Pha ri-si dẫn một phụ nữ bị bắt đã phạm tội ngoại tình đến xin Chúa xét xử, xem Chúa có cho ném đá chết theo luật Mai-sen hay tha bổng, Chúa Giêsu đã không nói: Chị an tâm về đi, và lần sau còn phạm tội này, thì lại đến với tôi, tôi sẽ tha cho. Ngược lại, Chúa đã bảo chị kia thế này : “ Tôi cũng vậy, Tôi không lên án chị đâu. Thôi chị về đi và từ nay đừng phạm tội nữa.” ( Ga 8 :11). Tôi không lên ái chị như bọn Phari-si muốn ném đá chị, nhưng chị phải chừa tội, đừng tái phạm nữa. Đó là ý Chúa muốn nói với phụ nữ kia và với mọi người chúng ta ngày nay. Lại nữa, sau khi chữa lành cho một người đau ốm nằm bên hồ nước Bết-da-tha, Chúa Giêsu sau đó đã gặp lại người này trong Đền Thờ và Chúa đã nói với anh ta như sau : “ Này, anh đã được khỏi bệnh.Đừng phạm tội nữa kẻo lại phải khốn hơn trước.” ( Ga 5 : 14)

Như thế, những ai cứ đi hàng hai phạm tội rồi đi xưng tội và không quyết tâm chữa tội để lại tiếp tục phạm tội nhiều lần nữa, thì hãy nghe lời Chúa nghiêm khắc cảnh cáo như sau :

” Ta biết các việc ngươi làm : người ch
ẳng nóng mà cũng chẳng lạnh. Phải chi ngươi lạnh hẳn hay nóng hẳn đi. Nhưng vì ngươi hâm hâm chẳng nóng chẳng lạnh , nên Ta sắp mửa ngươi ra khỏi miệng Ta.” ( Kh 3 :15-16)

Các lời Chúa trích dẫn trên đây đã rõ ràng nói cho chúng ta biết điều rất quan trọng này : là phải chừa tội, không được tái phạm để tránh những hậu quả lớn lao hơn nếu cứ quen phạm tội, vì tội lỗi có thể là nguyên nhân gây ra những đau khổ bi thảm to lớn cho con người.

Kinh Nghiệm thực tế trong cuộc sống ngày nay cũng đủ chứng minh điều này: cứ sống bằng nghề trộm, cướp sẽ có ngày bị bắn chết khi cướp nhà băng hay vào nhà ai để ăn trộm. ( nhà người Mỹ thường có súng và chủ nhà được phép bắn chết kẻ vô cớ đột nhập vào nhà người ta). Cứ ngoại tình cũng sẽ có ngày mất mạng khi vợ hay chồng người ta khám phá ra và trừng phạt kẻ dâm phu hay dâm phụ. ( chuyên rất thường xảy ra ở Mỹ) Lại nữa, cứ lái xe ẩu, chạy quá tốc độ , hoặc vượt đèn đỏ sẽ có ngày gây tử vong cho chính mình và cho người khác.

Tóm lại, Chúa là Cha cực tốt cực lành. Người yêu thương kẻ có tội và muốn kẻ có tội ăn năn để được tha thứ. Nhưng Chúa đã ban quyền tha thứ này cho Giáo hội nên chúng ta phải siêng năng chạy đến với Chúa qua bí tích hòa giải. Nghĩa là không thể nói như anh em Tin lành rằng chỉ cần xưng tội với Chúa chứ không xưng tội với người có quyền tha tội nhân danh Chúa ( in personna Christi) là Giám mục và Linh mục.Cũng cần nói thêm là các tư tế này, vì là con người nên không tránh được những khuyết điểm.Nhưng cho dù bất xứng đến đâu, mà khi nhân danh Chúa Kitô để tha tội cho ai thì người đó vẫn được tha như Chúa đã hứa.( cf. Ga 20:21).

Vậy người tính hữu chúng ta hãy siêng năng chạy đến với Chúa qua bí tích hòa giải là phương tiện hữu hiệu giúp ta lấy lại tình thương của Chúa sau khi đã đánh mất vì tội nặng nhẹ đã phạm.

Lm. Phanxicô Xaviê Ngô Tôn Huấn

Hỏi: Nếu Chúa đầy lòng thương xót, và hay tha thứ, thì cần gì phải đi xưng tội với ai nữa ?

Trả lời :

Trước khi trả lời câu hổi trên, thiết tưởng cần nói qua về thực trạng của tội và hậu quả của tội.

I- Thực trạng của tội

Theo Thánh Phaolô dạy thì “ vì một người duy nhất mà tội lỗi đã xâm phập trần gian, và tội lỗi gây nên sự chết; như thế , sự chết đã lan tràn tới mọi người, bởi vì mọi người đã phạm tội.” ( Rm 5: 12)

Nói khác đi, vì Adong bất tuân lệnh cấm của Thiên Chúa khi ăn trái cấm nên tội và sự chết đã xâm nhập trần gian và để lại hậu quả khốc hại cho toàn thể nhân loại sinh ra trong trần thế này.

Như thế, tội là nguyên nhân chính gây ra sự chết cho con người. Sự chết này không những chỉ về mặt thể lý mà nghiêm trọng hơn là chết về mặt thiêng liêng trong viễn ảnh phải xa lìa Thiên Chúa là cội nguồn của mọi vinh phúc hoan lạc…Thiên Chúa là Cha nhân lành đã quá yêu thương khi tạo dựng con người và còn yêu thương hơn nữa khi cứu chuộc con người nhờ Chúa Cứu Thế Giêsu, “ Đấng đã hiến mạng sống mình làm giá chuộc cho muôn người”.( Mt 20 :28).

Nhưng cái chết của Chúa Giêsu chỉ có mục đích cứu con người khỏi chết về mặt thiêng liêng chứ không cứu con người khỏi chết về mặt thể lý, cũng như không tiêu diệt hết mọi mầm mống của tội lỗi có trên trần gian này. Nghĩa là dù Chúa đã chịu khổ hình thập giá và đã thực sự chết vì tội lỗi loài người, nhưng Chúa không biến đổi con người đến mức không còn biết tội là gì nữa. Trái lại, tội vẫn là một thực thể (entity) và một thực tế ( reality)trong trần gian cũng như trong bản thân mỗi người chúng ta , một sự thật mà không ai có thể chối hay phủ nhận như Thánh Gioan đã quả quyết :

“ Nếu chúng ta nói là chúng ta không có tội
Chúng ta tự lừa dối mình
Và sự thật không ở trong chúng ta
.” ( 1 Ga 1:8)

Sở dĩ còn tội vì con người vẫn còn ý chí tự do ( free will) mà Thiên Chúa vẫn luôn tôn trọng cho con người sử dụng để hoặc chọn lựa xa lánh tội hay cứ buông chiều theo tính xác thịt mà phạm các thứ tội như thánh Phaolô đã liệt kê trong thư gửi tín hữu Galat như sau :

“ Những việc do tính xác thịt gây ra thì ai cũng rõ . Đó là : dâm ô, ô uế, phóng đãng, thờ quấy, phù phép, hận thù, bất hòa, ghen tương, nóng giận, tranh chấp, chia rẽ ,bè phái, ganh tỵ, say sưa , chè chén, và những điều khác giống như vậy. Tôi bảo cho mà biết như tôi đã đã từng bảo : những kẻ làm các điều đó sẽ không được thừa hưởng nước Thiên Chúa.” ( Gl 5: 19-21)

Danh sách tội trên đây không bao gồm tất cả mọi tội con người ngày nay đang phạm ở khắp mọi nơi như trộm cướp, bất công, bóc lột, hà khắc, gian ác, giết người, buôn bán phụ nữ và trẻ em cho kỹ nghệ mãi dâm vô cùng khốn nạn, cờ bạc, gian dâm, ngoại tình, phá thai, không có thì giờ lo việc thờ phượng ( dự lễ ngày Chúa Nhật và các ngày Lễ trọng) nhưng lại có dư giờ đi du hí ở những nơi tội lỗi , nhẩy nhót, nhậu nhoẹt, cờ bạc hoặc đi thi “đôi chân ngà” ( khiêu vũ của những người xồn xồn no cơm dửng mỡ, vui chơi dâm dật mất nết…)

Tất cả các tội trên đây đều chống lại Thiên Chúa là tình thương, là sự thật, là công minh chính trực, là Chân Thiện Mỹ tuyệt đối.Tội lỗi cũng xúc phạm đến tha nhân cũng như chống lại chính lý trí và lương tâm của bản thân mình như giáo lý Giáo Hội dạy. ( x. SGLGHCG, số 1849-50)

Đó là thực trạng của tội lỗi con người đã và đang phạm từ xưa đến nay ở khắp mọi nơi.

II-Tại sao phải xưng tội theo Giáo Hội dạy ?

Thiên Chúa là Cha rất nhân lành , Người “chậm bất bình và giầu tình thương”( Tv 103 :8) nhưng cho được hưởng tình thương ấy của Thiên Chúa, thì điều kiện duy nhất là phải xa tránh mọi tội lỗi vì chỉ có tội mới tách con người ra khỏi tình thương của Thiên Chúa. Tuy chê ghét tội lỗi, nhưng Thiên Chúa lại yêu thương kẻ có tội biết sám hối để xin Người tha thứ. Đó là lý do vì sao Chúa Cứu Thế Giêsu đã đến trong trần gian “.. để cứu cái gì đã hư mất” ( Mt 18: 11) Trong sứ mạng đó, Chúa đã đi tìm kẻ tội lỗi, kêu gọi họ sám hối để được tha thứ, ví như thầy thuốc đi tìm bệnh nhân để cứu chữa, chứ không tìm người khỏe mạnh không cần thầy thuốc.( x Mt 9: 12). Và đó cũng là lý do vì sao Chúa Giêsu, sau khi từ cõi chết sống lại, đã lập bí tích hòa giải để ban quyền tha tội trước tiên cho các Tông Đồ và cho Giáo Hội ngày nay như ta đọc thấy trong Tin Mừng Thánh Gioan:

“ Anh em tha tội cho ai thì người ấy được tha
Anh em cầm giữ ai thì người ấy bị cầm giữ
.” ( Ga 20: 21)

Đây là nền tảng của bí tích Hòa giải mời gọi mọi người chúng ta chạy đến để xin Chúa tha thứ mọi tội lỗi chúng ta chót mắc phạm vì yếu đuối con người, vì gương xấu của thế gian và nhất là vì sự cám dỗ tinh quái của ma quỉ, ví như “ sư tử gầm thét rảo quanh tìm mồi cắn xé” mà Thánh Phêrô đã cảnh giác.( 1 Pr 5: 8)

Giáo lý của Giáo Hội phân biệt hai loại tội năng và nhẹ như sau :

Tội trọng
( mortal sin) phá hủy hoàn toàn đức ái trong tâm hồn con người do một vi phạm nặng nề đối với luật của Thiên Chúa.Tội trọng làm cho con người quay lưng lại với Thiên Chúa là cùng đích tối hậu và là vinh phúc của con người….tội nhẹ ( venial sin) vẫn để cho đức ái tồn tại mặc dù nó đã xúc phạm và làm tổn thương đức ái” ( x SGLGHCG số 1855).

Cũng theo giáo lý của Giáo Hội, thì tội trọng có thể đưa đến hình phạt hỏa ngục nếu hối nhân chết không kịp sám hối và chạy đến xin Chúa tha thứ qua bí tích hòa giải (xưng tội) ( x. SGLGHCG số 1033-35)

Tại sao cần phải xưng tội với Linh Mục?

Chúa nhân hiền luôn sẵn lòng tha tội cho con người, nếu kẻ có tội nhận biết điều mình đã làm là sai trái là tội lỗi. Nhận biết rồi nhưng còn tin tưởng nơi lòng khoan dung của Chúa để chậy đến xin Người tha thứ, thì chắc chắn Người sẽ thứ tha cho..

Đàng rằng phạm tội mất lòng Chúa thì chỉ có Chúa tha thứ mà thôi. Nhưng Người đã lập bí tích hòa giải để ban quyền tha thứ ấy trước tiên cho các Tông Đồ và ngày nay cho Giáo Hội, nên không thể nói rằng chỉ cần xưng tội với Chúa là đủ như anh em Tin Lành chủ trương.Nếu thế là đủ, thì Chúa Giêsu đã không cần lập bí tích hòa giải làm gì nữa. Nhưng vì Chúa đã lập bí tích này, nên ai muốn nhận ơn tha tội của Chúa thì phải đến với bí tích hòa giải là phương tiện hữu hiệu duy nhất mà Chúa Giêsu đã thiết lập để giúp con người nối lại tình thương với Thiên Chúa, sau khi đã làm thương tổn hay cắt đứt tình thương ấy bằng các tội nặng nhẹ đã phạm vì yếu đuối con người. Chỉ có Giáo Hội Công Giáo và Giáo Hội Chinh Thống Đông Phương có bí tích đặc biệt này mà thôi. Dĩ nhiên cả hai Giáo Hội còn có tất cả các Bí Tích hữu hiệu khác như Rửa tội, Thêm sức, Thánh Thể, xức dầu bênh nhân, Truyền Chức Thánh và Hôn phối, trong khi đa số các giáo phái chưa hiệp thông với Giáo Hội Công Giáo chỉ có Phép rửa mà thôi

Nhưng được tha tội qua bí tích hòa giải rồi thì phải cố gắng, quyết tâm từ bỏ tội lỗi, để bắt đầu một tiến trình biến đổi (conversion) nội tâm để trở nên hoàn hảo, nên thánh như Chúa mong muốn nơi mỗi người chúng ta khi Người kêu gọi: “ Anh em hãy nên hoàn thiên như Cha anh em trên trời là Đấng hoàn thiện” ( Mt 5:48).

Nói khác đi, ta không thể lấy cớ Chúa giầu tình thương và hay tha thứ để chỉ xin Chúa tha thứ mà không cần xưng tội với một linh mục nào -hoặc tệ hại hơn nữa- là cứ ngoan cố phạm tội vì nghĩ rằng Chúa rất nhân từ nên sẽ Người tha thứ hết.. Chúa nhân hiền, đầy lòng thương xót và hay tha thứ : đúng. Nhưng Chúa lại chê ghét tội lỗi vì mọi tội đều xúc phạm đến tình thương, lòng nhân ái, sự thánh thiện và công bình của Người. Người yêu thương kẻ có tội biết sám hối xin tha thứ , nhưng Người cũng muốn kẻ có tội phải quyết tâm từ bỏ tội lỗi sau khi được tha. Bằng cớ là khi bọn Pha ri-si dẫn một phụ nữ bị bắt đã phạm tội ngoại tình đến xin Chúa xét xử, xem Chúa có cho ném đá chết theo luật Mai-sen hay tha bổng, Chúa Giêsu đã không nói: Chị an tâm về đi, và lần sau còn phạm tội này, thì lại đến với tôi, tôi sẽ tha cho. Ngược lại, Chúa đã bảo chị kia thế này : “ Tôi cũng vậy, Tôi không lên án chị đâu. Thôi chị về đi và từ nay đừng phạm tội nữa.” ( Ga 8 :11). Tôi không lên ái chị như bọn Phari-si muốn ném đá chị, nhưng chị phải chừa tội, đừng tái phạm nữa. Đó là ý Chúa muốn nói với phụ nữ kia và với mọi người chúng ta ngày nay. Lại nữa, sau khi chữa lành cho một người đau ốm nằm bên hồ nước Bết-da-tha, Chúa Giêsu sau đó đã gặp lại người này trong Đền Thờ và Chúa đã nói với anh ta như sau : “ Này, anh đã được khỏi bệnh.Đừng phạm tội nữa kẻo lại phải khốn hơn trước.” ( Ga 5 : 14)

Như thế, những ai cứ đi hàng hai phạm tội rồi đi xưng tội và không quyết tâm chữa tội để lại tiếp tục phạm tội nhiều lần nữa, thì hãy nghe lời Chúa nghiêm khắc cảnh cáo như sau :

” Ta biết các việc ngươi làm : người ch
ẳng nóng mà cũng chẳng lạnh. Phải chi ngươi lạnh hẳn hay nóng hẳn đi. Nhưng vì ngươi hâm hâm chẳng nóng chẳng lạnh , nên Ta sắp mửa ngươi ra khỏi miệng Ta.” ( Kh 3 :15-16)

Các lời Chúa trích dẫn trên đây đã rõ ràng nói cho chúng ta biết điều rất quan trọng này : là phải chừa tội, không được tái phạm để tránh những hậu quả lớn lao hơn nếu cứ quen phạm tội, vì tội lỗi có thể là nguyên nhân gây ra những đau khổ bi thảm to lớn cho con người.

Kinh Nghiệm thực tế trong cuộc sống ngày nay cũng đủ chứng minh điều này: cứ sống bằng nghề trộm, cướp sẽ có ngày bị bắn chết khi cướp nhà băng hay vào nhà ai để ăn trộm. ( nhà người Mỹ thường có súng và chủ nhà được phép bắn chết kẻ vô cớ đột nhập vào nhà người ta). Cứ ngoại tình cũng sẽ có ngày mất mạng khi vợ hay chồng người ta khám phá ra và trừng phạt kẻ dâm phu hay dâm phụ. ( chuyên rất thường xảy ra ở Mỹ) Lại nữa, cứ lái xe ẩu, chạy quá tốc độ , hoặc vượt đèn đỏ sẽ có ngày gây tử vong cho chính mình và cho người khác.

Tóm lại, Chúa là Cha cực tốt cực lành. Người yêu thương kẻ có tội và muốn kẻ có tội ăn năn để được tha thứ. Nhưng Chúa đã ban quyền tha thứ này cho Giáo hội nên chúng ta phải siêng năng chạy đến với Chúa qua bí tích hòa giải. Nghĩa là không thể nói như anh em Tin lành rằng chỉ cần xưng tội với Chúa chứ không xưng tội với người có quyền tha tội nhân danh Chúa ( in personna Christi) là Giám mục và Linh mục.Cũng cần nói thêm là các tư tế này, vì là con người nên không tránh được những khuyết điểm.Nhưng cho dù bất xứng đến đâu, mà khi nhân danh Chúa Kitô để tha tội cho ai thì người đó vẫn được tha như Chúa đã hứa.( cf. Ga 20:21).

Vậy người tính hữu chúng ta hãy siêng năng chạy đến với Chúa qua bí tích hòa giải là phương tiện hữu hiệu giúp ta lấy lại tình thương của Chúa sau khi đã đánh mất vì tội nặng nhẹ đã phạm.

Lm. Phanxicô Xaviê Ngô Tôn Huấn

Công giáo

Cách xưng tội song ngữ: Việt – Thái

Vanhoatamlinh.com chia sẻ với độc giả sơ lược về cách xưng tội bằng tiếng Thái Lan, các bạn có thể thêm vào hoặc bỏ bớt tùy mỗi trường hợp của bạn.

1160

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG VIỆT

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG THÁI

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. ในนามของพระบิดาและพระบุตรและพระวิญญาณบริสุทธิ์ สาธุ
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. พ่อขอสารภาพให้ฉันด้วย
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). ฉันสารภาพเมื่อครั้งที่แล้ว … (1, 2, 3 … ) สัปดาห์ (เดือน)
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: การประมงครั้งแรก:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. ฉันเลิกสวดมนต์ในตอนเช้าและตอนเย็น … บ่อยครั้ง
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. ฉันเชื่อในไสยศาสตร์ (ดวงชะตาความฝันความหลงใหล) … ครั้ง
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. ฉันดูหมิ่นเพราะการมีส่วนร่วมในขณะที่มีความผิด … ครั้ง
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. ฉันทำสิ่งศักดิ์สิทธิ์เพราะฉันซ่อนบาปร้ายแรงขณะสารภาพ … ครั้ง
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. ฉันซึมเศร้าและมีความหวังต่อพระเจ้า … ครั้ง
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: การล่าสัตว์ที่สอง:
Con đã chửi thề … lần. ฉันสาบาน … ครั้ง
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. ฉันเรียกชื่อของคุณโดยไม่มีสาเหตุ … หนึ่งครั้ง
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. ฉันไม่ได้รักษาสิ่งที่ฉันสัญญาว่าจะสัญญากับพระเจ้า … ครั้ง
ÐIỀU RĂN THỨ BA: การล่าสัตว์ที่สาม:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. ฉันเลิกพิธีวันอาทิตย์ (หรือพิธีมิสซา) เพราะฉันขี้เกียจ … ครั้ง
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. ฉันไปโบสถ์ในช่วงสายของวันอาทิตย์ … ครั้ง
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. ฉันปล่อยให้ลูกของฉันสูญเสียมวลวันอาทิตย์ … ครั้ง
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. ฉันทำงานในวันอาทิตย์ที่ผิดกฎหมาย … ครั้ง
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: ทรัพยากรมนุษย์ที่สี่:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. ฉันไม่เชื่อฟังพ่อแม่ของฉัน … ครั้ง
Con cãi lại cha mẹ … lần. ฉันเถียงกลับไปที่พ่อแม่ของฉัน … ครั้ง
Con đã bất kính cha mẹ … lần. ฉันดูหมิ่นพ่อแม่ของฉัน … ครั้ง
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. ฉันไม่ได้ช่วยพ่อแม่ … ครั้ง
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: ห้าประการที่ห้า:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. ฉันโกรธและเกลียดชังผู้อื่น … เท่า
Con có ghen tương … lần. ฉันมีความอิจฉา … ครั้ง
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. คุณใช้ยา (วิธีที่ผิดกฎหมาย) เพื่อป้องกันการตั้งครรภ์ … เท่าหรือไม่
Con có phá thai … lần. ฉันมีการทำแท้ง … ครั้ง
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. ฉันได้ร่วมมือกับการทำแท้ง … ครั้ง
Con có làm gương xấu … lần. คุณมีตัวอย่างที่ไม่ดี … ครั้ง
Con đánh nhau với người ta … lần. ฉันต่อสู้กับผู้คน … ครั้ง
Con có làm cho người khác bị thương … lần. คุณทำร้ายคนอื่นหรือไม่ … เท่า
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. คุณสูบบุหรี่ (หรือดื่ม) มากเกินไป … เท่า
Con có dùng ma tuý … lần. ฉันใช้ยาเสพติด … ครั้ง
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: ข้อ 6 และ 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. ฉันมีความคิดที่ไม่สะอาดที่ทำให้ฉันมีความสุข … ครั้ง
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. ฉันมีส่วนร่วมในเรื่องราวลามก … ครั้ง
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). ฉันทำบาปสกปรก … หนึ่งครั้ง (ฉันได้ช่วยตัวเอง … ครั้ง)
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. ฉันล่วงประเวณีกับผู้อื่น … ครั้ง
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (สำหรับคนที่รู้จักเพื่อน) คุณเคยล่วงประเวณี … ครั้ง
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. ฉันอ่านหนังสืออนาจาร … ครั้ง
Con có xem phim dâm ô … lần. ฉันดูหนังโป๊ … ครั้ง
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: เจ็ดและสิบ:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. ฉันขโมยเงินของพ่อแม่ … ครั้ง
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). ฉันขโมยคน (บอกสิ่ง: หนังสือ 1 เล่มห้าเหรียญ … )
Con có ước ao lấy của người ta … lần. ฉันมีความปรารถนาที่จะเอาเวลาของคน …
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: สิ่งที่แปด:
Con có nói dối … lần. ฉันโกหก … ครั้ง
Con có làm chứng gian … lần. ฉันได้เห็นเวลา … ครั้ง
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. คุณดูถูกผู้คน … ครั้ง
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. คุณทำร้ายชื่อเสียงของคนอื่น … เท่า
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. ฉันไม่ได้ทำการกุศลกับผู้อื่น (กับคนอื่น) … ครั้ง
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: บทความของคริสต์มาส:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. ฉันกินเนื้อสัตว์ในวันศุกร์ในช่วงเข้าพรรษา (หรือ Ash Wednesday) .. ครั้ง
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. ฉันไม่ได้ทานมังสวิรัติ (Ash Wednesday, Good Friday) …ครั้ง
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. ฉันไม่ได้รับการสนทนาในช่วงเทศกาลอีสเตอร์ … ครั้ง
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. ฉันเลิกสารภาพนานกว่าหนึ่งปี
KẾT THÚC: END:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. ฉันกลับใจอย่างแท้จริงถึงบาปทั้งหมดรวมถึงความบาปที่ลืมไปขอให้พ่อของฉันให้อภัยฉันในนามของพระเจ้า
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. หนุ่มฟังข้อควรระวังและความยุติธรรมเท่านั้น
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
หากรายการพูดว่า: “โปรดอ่านการกลับใจในพระคัมภีร์” ผู้กลับใจจะอ่านด้วยเสียงเล็ก ๆ :
พระเจ้าที่รักพระเจ้าผู้ซึ่งสมบูรณ์แบบและสมบูรณ์แบบพระเจ้าทรงสร้างคุณและสำหรับลูกชายของคุณที่จะเกิดมาอดทนต่อคุณ แต่ฉันได้ดื้อรั้นอย่างสุดซึ้งกับคุณฉันเสียใจ ความเจ็บปวดและความเกลียดชังต่อบาปของฉันเหนือสิ่งอื่นใด ฉันยินดีที่จะยอมแพ้และขอบคุณพระเจ้าฉันจะหลีกเลี่ยงบาปและทำบาปเพื่อความดี สาธุ
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
การพูดรายการ:
“ขอบคุณพระเจ้าสำหรับคนดี”
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
คำตอบแรงงานต่างชาติ:
“เพราะความเมตตาที่เขามีอยู่ตลอดไป”
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
ทรัพยากรของมนุษย์อาจทำให้มันเกิดขึ้นได้มากขึ้นเมื่อปล่อยออกจากสนาม:
“ขอบคุณพ่อ” หรือ:
“ขอบคุณพ่อภาวนาให้ฉัน”

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG VIỆT

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG THÁI

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. ในนามของพระบิดาและพระบุตรและพระวิญญาณบริสุทธิ์ สาธุ
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. พ่อขอสารภาพให้ฉันด้วย
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). ฉันสารภาพเมื่อครั้งที่แล้ว … (1, 2, 3 … ) สัปดาห์ (เดือน)
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: การประมงครั้งแรก:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. ฉันเลิกสวดมนต์ในตอนเช้าและตอนเย็น … บ่อยครั้ง
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. ฉันเชื่อในไสยศาสตร์ (ดวงชะตาความฝันความหลงใหล) … ครั้ง
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. ฉันดูหมิ่นเพราะการมีส่วนร่วมในขณะที่มีความผิด … ครั้ง
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. ฉันทำสิ่งศักดิ์สิทธิ์เพราะฉันซ่อนบาปร้ายแรงขณะสารภาพ … ครั้ง
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. ฉันซึมเศร้าและมีความหวังต่อพระเจ้า … ครั้ง
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: การล่าสัตว์ที่สอง:
Con đã chửi thề … lần. ฉันสาบาน … ครั้ง
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. ฉันเรียกชื่อของคุณโดยไม่มีสาเหตุ … หนึ่งครั้ง
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. ฉันไม่ได้รักษาสิ่งที่ฉันสัญญาว่าจะสัญญากับพระเจ้า … ครั้ง
ÐIỀU RĂN THỨ BA: การล่าสัตว์ที่สาม:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. ฉันเลิกพิธีวันอาทิตย์ (หรือพิธีมิสซา) เพราะฉันขี้เกียจ … ครั้ง
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. ฉันไปโบสถ์ในช่วงสายของวันอาทิตย์ … ครั้ง
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. ฉันปล่อยให้ลูกของฉันสูญเสียมวลวันอาทิตย์ … ครั้ง
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. ฉันทำงานในวันอาทิตย์ที่ผิดกฎหมาย … ครั้ง
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: ทรัพยากรมนุษย์ที่สี่:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. ฉันไม่เชื่อฟังพ่อแม่ของฉัน … ครั้ง
Con cãi lại cha mẹ … lần. ฉันเถียงกลับไปที่พ่อแม่ของฉัน … ครั้ง
Con đã bất kính cha mẹ … lần. ฉันดูหมิ่นพ่อแม่ของฉัน … ครั้ง
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. ฉันไม่ได้ช่วยพ่อแม่ … ครั้ง
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: ห้าประการที่ห้า:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. ฉันโกรธและเกลียดชังผู้อื่น … เท่า
Con có ghen tương … lần. ฉันมีความอิจฉา … ครั้ง
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. คุณใช้ยา (วิธีที่ผิดกฎหมาย) เพื่อป้องกันการตั้งครรภ์ … เท่าหรือไม่
Con có phá thai … lần. ฉันมีการทำแท้ง … ครั้ง
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. ฉันได้ร่วมมือกับการทำแท้ง … ครั้ง
Con có làm gương xấu … lần. คุณมีตัวอย่างที่ไม่ดี … ครั้ง
Con đánh nhau với người ta … lần. ฉันต่อสู้กับผู้คน … ครั้ง
Con có làm cho người khác bị thương … lần. คุณทำร้ายคนอื่นหรือไม่ … เท่า
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. คุณสูบบุหรี่ (หรือดื่ม) มากเกินไป … เท่า
Con có dùng ma tuý … lần. ฉันใช้ยาเสพติด … ครั้ง
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: ข้อ 6 และ 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. ฉันมีความคิดที่ไม่สะอาดที่ทำให้ฉันมีความสุข … ครั้ง
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. ฉันมีส่วนร่วมในเรื่องราวลามก … ครั้ง
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). ฉันทำบาปสกปรก … หนึ่งครั้ง (ฉันได้ช่วยตัวเอง … ครั้ง)
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. ฉันล่วงประเวณีกับผู้อื่น … ครั้ง
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (สำหรับคนที่รู้จักเพื่อน) คุณเคยล่วงประเวณี … ครั้ง
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. ฉันอ่านหนังสืออนาจาร … ครั้ง
Con có xem phim dâm ô … lần. ฉันดูหนังโป๊ … ครั้ง
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: เจ็ดและสิบ:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. ฉันขโมยเงินของพ่อแม่ … ครั้ง
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). ฉันขโมยคน (บอกสิ่ง: หนังสือ 1 เล่มห้าเหรียญ … )
Con có ước ao lấy của người ta … lần. ฉันมีความปรารถนาที่จะเอาเวลาของคน …
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: สิ่งที่แปด:
Con có nói dối … lần. ฉันโกหก … ครั้ง
Con có làm chứng gian … lần. ฉันได้เห็นเวลา … ครั้ง
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. คุณดูถูกผู้คน … ครั้ง
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. คุณทำร้ายชื่อเสียงของคนอื่น … เท่า
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. ฉันไม่ได้ทำการกุศลกับผู้อื่น (กับคนอื่น) … ครั้ง
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: บทความของคริสต์มาส:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. ฉันกินเนื้อสัตว์ในวันศุกร์ในช่วงเข้าพรรษา (หรือ Ash Wednesday) .. ครั้ง
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. ฉันไม่ได้ทานมังสวิรัติ (Ash Wednesday, Good Friday) …ครั้ง
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. ฉันไม่ได้รับการสนทนาในช่วงเทศกาลอีสเตอร์ … ครั้ง
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. ฉันเลิกสารภาพนานกว่าหนึ่งปี
KẾT THÚC: END:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. ฉันกลับใจอย่างแท้จริงถึงบาปทั้งหมดรวมถึงความบาปที่ลืมไปขอให้พ่อของฉันให้อภัยฉันในนามของพระเจ้า
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. หนุ่มฟังข้อควรระวังและความยุติธรรมเท่านั้น
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
หากรายการพูดว่า: “โปรดอ่านการกลับใจในพระคัมภีร์” ผู้กลับใจจะอ่านด้วยเสียงเล็ก ๆ :
พระเจ้าที่รักพระเจ้าผู้ซึ่งสมบูรณ์แบบและสมบูรณ์แบบพระเจ้าทรงสร้างคุณและสำหรับลูกชายของคุณที่จะเกิดมาอดทนต่อคุณ แต่ฉันได้ดื้อรั้นอย่างสุดซึ้งกับคุณฉันเสียใจ ความเจ็บปวดและความเกลียดชังต่อบาปของฉันเหนือสิ่งอื่นใด ฉันยินดีที่จะยอมแพ้และขอบคุณพระเจ้าฉันจะหลีกเลี่ยงบาปและทำบาปเพื่อความดี สาธุ
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
การพูดรายการ:
“ขอบคุณพระเจ้าสำหรับคนดี”
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
คำตอบแรงงานต่างชาติ:
“เพราะความเมตตาที่เขามีอยู่ตลอดไป”
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
ทรัพยากรของมนุษย์อาจทำให้มันเกิดขึ้นได้มากขึ้นเมื่อปล่อยออกจากสนาม:
“ขอบคุณพ่อ” หรือ:
“ขอบคุณพ่อภาวนาให้ฉัน”
Công giáo

Cách xưng tội song ngữ: Việt – Nhật

Vanhoatamlinh.com chia sẻ với độc giả sơ lược về cách xưng tội bằng tiếng Nhật, các bạn có thể thêm vào hoặc bỏ bớt tùy mỗi trường hợp của bạn.

995

XƯNG TỘI BẰNG VIỆT NGỮ

XƯNG TỘI BẰNG NHẬT NGỮ

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. 父、子、聖霊の名によって。アーメン
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. 父よ、私に告白してください。
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). 前回(1、2、3 …)週間(月)を告白しました。
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: 最初のフィッシング:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. 私は朝晩夕方に祈るのをやめた…しばしば。
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. 迷信(占い、夢、魂のこもった)…時代を信じています。
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. 私は、罪を犯していますが、聖体拝領のせいで冒とくしています…。
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. 私は…時を告白しながら重大な罪を隠してきたので、私は神聖さを犯しました。
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. 私は意気消沈し、神を願っています…回。
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: 2番目の狩猟:
Con đã chửi thề … lần. 私は……と誓った。
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. 私は原因なしであなたの名前を呼びます…一度。
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. 私は神に約束する約束を守らなかった…時々。
ÐIỀU RĂN THỨ BA: 第三狩り:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. 私は怠け者だったので日曜日(またはミサ)式をやめました…。
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. 私は日曜日遅くに教会に行きました……。
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. 私は私の子供に日曜日のミサを失うことを許します…回。
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. 私は違法な日曜日に働いています…。
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: 第4の人的資源:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. 私の両親には反抗します…回。
Con cãi lại cha mẹ … lần. 私は両親に反論します…回。
Con đã bất kính cha mẹ … lần. 私は両親を…見過ごしていました。
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. 私は両親を助けませんでした…回。
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: 第四五:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. 私は怒っていて他人を憎んでいます…回。
Con có ghen tương … lần. 私は嫉妬しています…回。
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. 妊娠を防ぐために投薬(違法な方法)をしていますか・・・。
Con có phá thai … lần. 私は中絶しています…回。
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. 私は妊娠中絶に関して共同作業をしています…。
Con có làm gương xấu … lần. 悪い例があります…。
Con đánh nhau với người ta … lần. 私は人と戦った…時代。
Con có làm cho người khác bị thương … lần. あなたは他人を傷つけますか…回。
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. あなたはたばこを吸いすぎ(または飲んで)いますか…回。
Con có dùng ma tuý … lần. 私は薬を使いました……。
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: 第6条と第9条:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. 私は私を幸せにするような汚れた考えをしています…時代。
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. 私はスケベな話に参加しました…回。
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). 私は汚れた罪を犯した…一度(私は自慰行為をした…回)。
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. 私は他人との姦通を犯しました…時代。
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (友達を作った人のために)あなたは姦通を犯してきました…回。
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. わいせつな本を何度も読みました。
Con có xem phim dâm ô … lần. 私はポルノ映画を見ました…回。
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: 7と10の10:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. 両親のお金を盗んだ……。
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). 私は人々を盗んだ(物事を言う:1冊の本、5枚の硬貨…)。
Con có ước ao lấy của người ta … lần. 私は人々の…時代を迎えたいと願っています。
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: エイトのもの:
Con có nói dối … lần. 私は…嘘をついた。
Con có làm chứng gian … lần. 私は時間を目の当たりにしました…回。
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. あなたは人を侮辱しますか…回。
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. あなたは他人の評判を傷つけます…時。
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. 私は他人と(他人と)慈善活動を欠いてきました…時代。
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: クリスマスの記事:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. 金曜日にLent(またはAsh Wednesday)の間に肉を食べた。
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. 私は菜食主義者を飼っていませんでした(灰の水曜日、聖金曜日)…回。
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. 復活祭の間は聖体拝領を受けませんでした…。
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. 私は一年以上告白をあきらめた。
KẾT THÚC: 終了:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. 私は私の父に神に代わって私を許すように頼んで忘れていた私の罪を含むすべての罪を正直に悔い改めました。
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. あなたは、注意事項と唯一の正当性に耳を傾けます。
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
「聖書の悔い改めを読んでください」と言っている場合は、悔い改め者は小さな声で読んでいます。
親愛なる神よ、完全で完璧な神よ、神があなたを創造されました、そしてあなたの御子が生まれるために、あなたのために死ぬのを我慢してください。何よりも私のすべての罪に対する痛みと憎しみ。私はあきらめても構わないと思っています、そして、神のおかげで、私は罪から離れて敬意を払い、そして罪の罰を尽くします。アーメン
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
話し言葉:
「神に感謝しなさい、善人のために」。
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
プレス:
「同情の量のために彼は永遠に存在していました。」
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
人のリソースは、コートを離れたときにさらにそれを作る可能性があります。
「ありがとう、父」または:
「ありがとう、父よ、私のために祈りなさい」

XƯNG TỘI BẰNG VIỆT NGỮ

XƯNG TỘI BẰNG NHẬT NGỮ

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. 父、子、聖霊の名によって。アーメン
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. 父よ、私に告白してください。
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). 前回(1、2、3 …)週間(月)を告白しました。
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: 最初のフィッシング:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. 私は朝晩夕方に祈るのをやめた…しばしば。
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. 迷信(占い、夢、魂のこもった)…時代を信じています。
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. 私は、罪を犯していますが、聖体拝領のせいで冒とくしています…。
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. 私は…時を告白しながら重大な罪を隠してきたので、私は神聖さを犯しました。
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. 私は意気消沈し、神を願っています…回。
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: 2番目の狩猟:
Con đã chửi thề … lần. 私は……と誓った。
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. 私は原因なしであなたの名前を呼びます…一度。
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. 私は神に約束する約束を守らなかった…時々。
ÐIỀU RĂN THỨ BA: 第三狩り:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. 私は怠け者だったので日曜日(またはミサ)式をやめました…。
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. 私は日曜日遅くに教会に行きました……。
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. 私は私の子供に日曜日のミサを失うことを許します…回。
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. 私は違法な日曜日に働いています…。
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: 第4の人的資源:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. 私の両親には反抗します…回。
Con cãi lại cha mẹ … lần. 私は両親に反論します…回。
Con đã bất kính cha mẹ … lần. 私は両親を…見過ごしていました。
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. 私は両親を助けませんでした…回。
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: 第四五:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. 私は怒っていて他人を憎んでいます…回。
Con có ghen tương … lần. 私は嫉妬しています…回。
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. 妊娠を防ぐために投薬(違法な方法)をしていますか・・・。
Con có phá thai … lần. 私は中絶しています…回。
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. 私は妊娠中絶に関して共同作業をしています…。
Con có làm gương xấu … lần. 悪い例があります…。
Con đánh nhau với người ta … lần. 私は人と戦った…時代。
Con có làm cho người khác bị thương … lần. あなたは他人を傷つけますか…回。
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. あなたはたばこを吸いすぎ(または飲んで)いますか…回。
Con có dùng ma tuý … lần. 私は薬を使いました……。
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: 第6条と第9条:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. 私は私を幸せにするような汚れた考えをしています…時代。
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. 私はスケベな話に参加しました…回。
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). 私は汚れた罪を犯した…一度(私は自慰行為をした…回)。
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. 私は他人との姦通を犯しました…時代。
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (友達を作った人のために)あなたは姦通を犯してきました…回。
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. わいせつな本を何度も読みました。
Con có xem phim dâm ô … lần. 私はポルノ映画を見ました…回。
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: 7と10の10:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. 両親のお金を盗んだ……。
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). 私は人々を盗んだ(物事を言う:1冊の本、5枚の硬貨…)。
Con có ước ao lấy của người ta … lần. 私は人々の…時代を迎えたいと願っています。
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: エイトのもの:
Con có nói dối … lần. 私は…嘘をついた。
Con có làm chứng gian … lần. 私は時間を目の当たりにしました…回。
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. あなたは人を侮辱しますか…回。
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. あなたは他人の評判を傷つけます…時。
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. 私は他人と(他人と)慈善活動を欠いてきました…時代。
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: クリスマスの記事:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. 金曜日にLent(またはAsh Wednesday)の間に肉を食べた。
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. 私は菜食主義者を飼っていませんでした(灰の水曜日、聖金曜日)…回。
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. 復活祭の間は聖体拝領を受けませんでした…。
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. 私は一年以上告白をあきらめた。
KẾT THÚC: 終了:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. 私は私の父に神に代わって私を許すように頼んで忘れていた私の罪を含むすべての罪を正直に悔い改めました。
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. あなたは、注意事項と唯一の正当性に耳を傾けます。
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
「聖書の悔い改めを読んでください」と言っている場合は、悔い改め者は小さな声で読んでいます。
親愛なる神よ、完全で完璧な神よ、神があなたを創造されました、そしてあなたの御子が生まれるために、あなたのために死ぬのを我慢してください。何よりも私のすべての罪に対する痛みと憎しみ。私はあきらめても構わないと思っています、そして、神のおかげで、私は罪から離れて敬意を払い、そして罪の罰を尽くします。アーメン
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
話し言葉:
「神に感謝しなさい、善人のために」。
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
プレス:
「同情の量のために彼は永遠に存在していました。」
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
人のリソースは、コートを離れたときにさらにそれを作る可能性があります。
「ありがとう、父」または:
「ありがとう、父よ、私のために祈りなさい」
Công giáo

Cách xưng tội song ngữ: Việt – Nga

Vanhoatamlinh.com chia sẻ với độc giả sơ lược về cách xưng tội bằng tiếng Nga, các bạn có thể thêm vào hoặc bỏ bớt tùy mỗi trường hợp của bạn.

851

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG VIỆT

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG NGA

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. Во имя Отца, Сына и Святого Духа. Аминь.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. Отец, пожалуйста, сделай мое признание.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). Я признался в последний раз … (1, 2, 3 …) неделю (месяц).
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: ТРЕТЬЯ СТОРОНА:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. Я оставляю утреннюю молитву утром … раз.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. Я был немного циничным (новости о гадании, мечте, магии) … раз.
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. Вы совершаете священную церемонию причастия, пока вы виновны … раз.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. Я совершил святую вещь, чтобы скрыть грех, исповедуясь … однажды.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. У меня есть нежелание доверять Богу … раз.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: ВТОРАЯ СЕССИЯ:
Con đã chửi thề … lần. Клянусь … раз.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. Я звоню тебе анонимно … раз.
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. Я не сдержал то, что обещал тебе … раз.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: ТРЕТЬЯ СТОРОНА:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. Я покидаю воскресную мессу (или мандат) из-за лени … раз.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. Я иду в церковь поздно воскресенье … раз.
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. Вы позволяете своим детям взлетать в воскресенье … раз.
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. Я работаю в воскресенье нелегально … раз.
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: ЧАСТЬ ТРЕТЬЯ:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. Я не подчиняюсь твоим родителям … раз.
Con cãi lại cha mẹ … lần. Я спорю с родителями … раз.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. Я не уважал твоих родителей … раз.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. Я не помогал своим родителям … раз.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: Dieu побежал чт Nam:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. Я злюсь и ненавижу других … раз.
Con có ghen tương … lần. Я завидую … раз.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. Я принял противозачаточные таблетки (метод контрацепции) … раз.
Con có phá thai … lần. У меня аборт … раз.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. Вы сотрудничали на аборт … раз.
Con có làm gương xấu … lần. Вы делаете плохой пример … раз.
Con đánh nhau với người ta … lần. Я борюсь с людьми … раз.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. Я делаю другим больно … раз.
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. Вы курите (или пьете) чрезмерно … раз.
Con có dùng ma tuý … lần. Я употреблял наркотики … раз.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: Дни 6 и 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. У меня есть нечистые мысли, которые делают меня счастливым … времена.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. Я участвовал в драме … раз.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). Я сам согрешил … раз (у меня мастурбация … раз).
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. Вы совершили прелюбодеяние с другими … раз.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (Для друзей, которые подружились) Вы прелюбодействовали … раз.
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. Я должен читать нецензурные головоломки … раз.
Con có xem phim dâm ô … lần.
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: ТЕНИ И ПЯТЬ:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. Я крал деньги моих родителей … раз.
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). Вы крадете некоторых людей (считая предметы: 1 книга, пять …).
Con có ước ao lấy của người ta … lần. У меня есть желание для тебя … раз.
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: Dieu побежал Чт Tam:
Con có nói dối … lần. Я лгал … раз.
Con có làm chứng gian … lần. Я был свидетелем … раз.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. Вы унижали людей … раз.
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. Вы вредите чужой репутации … раз.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. Мне не хватало благотворительности с другими (с другими) … раз.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: ШКОЛЬНЫЙ МОНИТОРИНГ:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. Я ел свой шестой день в Лунном (или в среду).
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. Я не держал вегетарианца (среда, 6 июля).
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. Я не принимал причастие в пасхальный сезон … раз.
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. Я исповедуюсь больше года.
KẾT THÚC: Ket Тхук:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. Я искренне раскаиваюсь во всех грехах, даже забывая о своих грехах, прося прощения от моего имени.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. ДОБРО ПОЖАЛОВАТЬ В ГРАМОТНОСТЬ И АДМИНИСТРАТИВНЫЕ НАПРАВЛЕНИЯ.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
ЕСЛИ СПИСОК ПРЕКРАЩЕНИЯ: «Прочтите горе греха», брошюра будет маленькой:
Господь, Ты Тот, Кто совершенен и совершенен, Ты сделал меня, и я был рожден для Тебя, перенес смерть ради Тебя и восстал против Тебя, боль и ненависть ко всем моим грехам; Вы будете искуплены, и по милости Божией вы отвернетесь от греха и будете делать добро и добро. Аминь.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
ЛИНИЯ НАЗВАНИЯ:
«Спасибо, Господи, за хорошего человека».
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
Хой Нан DAP:
«Потому что его сострадание вечно».
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
СТУДЕНТЫ МОГУТ СДЕЛАТЬ РАЗДЕЛЫ ПРИ ВОЗВРАЩЕНИИ РЕШЕНИЯ:
“Я благодарю тебя” или ”
«Спасибо, отец, пожалуйста, помолись за меня».

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG VIỆT

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG NGA

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. Во имя Отца, Сына и Святого Духа. Аминь.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. Отец, пожалуйста, сделай мое признание.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). Я признался в последний раз … (1, 2, 3 …) неделю (месяц).
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: ТРЕТЬЯ СТОРОНА:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. Я оставляю утреннюю молитву утром … раз.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. Я был немного циничным (новости о гадании, мечте, магии) … раз.
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. Вы совершаете священную церемонию причастия, пока вы виновны … раз.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. Я совершил святую вещь, чтобы скрыть грех, исповедуясь … однажды.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. У меня есть нежелание доверять Богу … раз.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: ВТОРАЯ СЕССИЯ:
Con đã chửi thề … lần. Клянусь … раз.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. Я звоню тебе анонимно … раз.
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. Я не сдержал то, что обещал тебе … раз.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: ТРЕТЬЯ СТОРОНА:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. Я покидаю воскресную мессу (или мандат) из-за лени … раз.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. Я иду в церковь поздно воскресенье … раз.
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. Вы позволяете своим детям взлетать в воскресенье … раз.
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. Я работаю в воскресенье нелегально … раз.
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: ЧАСТЬ ТРЕТЬЯ:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. Я не подчиняюсь твоим родителям … раз.
Con cãi lại cha mẹ … lần. Я спорю с родителями … раз.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. Я не уважал твоих родителей … раз.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. Я не помогал своим родителям … раз.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: Dieu побежал чт Nam:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. Я злюсь и ненавижу других … раз.
Con có ghen tương … lần. Я завидую … раз.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. Я принял противозачаточные таблетки (метод контрацепции) … раз.
Con có phá thai … lần. У меня аборт … раз.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. Вы сотрудничали на аборт … раз.
Con có làm gương xấu … lần. Вы делаете плохой пример … раз.
Con đánh nhau với người ta … lần. Я борюсь с людьми … раз.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. Я делаю другим больно … раз.
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. Вы курите (или пьете) чрезмерно … раз.
Con có dùng ma tuý … lần. Я употреблял наркотики … раз.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: Дни 6 и 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. У меня есть нечистые мысли, которые делают меня счастливым … времена.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. Я участвовал в драме … раз.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). Я сам согрешил … раз (у меня мастурбация … раз).
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. Вы совершили прелюбодеяние с другими … раз.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (Для друзей, которые подружились) Вы прелюбодействовали … раз.
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. Я должен читать нецензурные головоломки … раз.
Con có xem phim dâm ô … lần.
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: ТЕНИ И ПЯТЬ:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. Я крал деньги моих родителей … раз.
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). Вы крадете некоторых людей (считая предметы: 1 книга, пять …).
Con có ước ao lấy của người ta … lần. У меня есть желание для тебя … раз.
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: Dieu побежал Чт Tam:
Con có nói dối … lần. Я лгал … раз.
Con có làm chứng gian … lần. Я был свидетелем … раз.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. Вы унижали людей … раз.
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. Вы вредите чужой репутации … раз.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. Мне не хватало благотворительности с другими (с другими) … раз.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: ШКОЛЬНЫЙ МОНИТОРИНГ:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. Я ел свой шестой день в Лунном (или в среду).
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. Я не держал вегетарианца (среда, 6 июля).
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. Я не принимал причастие в пасхальный сезон … раз.
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. Я исповедуюсь больше года.
KẾT THÚC: Ket Тхук:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. Я искренне раскаиваюсь во всех грехах, даже забывая о своих грехах, прося прощения от моего имени.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. ДОБРО ПОЖАЛОВАТЬ В ГРАМОТНОСТЬ И АДМИНИСТРАТИВНЫЕ НАПРАВЛЕНИЯ.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
ЕСЛИ СПИСОК ПРЕКРАЩЕНИЯ: «Прочтите горе греха», брошюра будет маленькой:
Господь, Ты Тот, Кто совершенен и совершенен, Ты сделал меня, и я был рожден для Тебя, перенес смерть ради Тебя и восстал против Тебя, боль и ненависть ко всем моим грехам; Вы будете искуплены, и по милости Божией вы отвернетесь от греха и будете делать добро и добро. Аминь.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
ЛИНИЯ НАЗВАНИЯ:
«Спасибо, Господи, за хорошего человека».
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
Хой Нан DAP:
«Потому что его сострадание вечно».
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
СТУДЕНТЫ МОГУТ СДЕЛАТЬ РАЗДЕЛЫ ПРИ ВОЗВРАЩЕНИИ РЕШЕНИЯ:
“Я благодарю тебя” или ”
«Спасибо, отец, пожалуйста, помолись за меня».
Công giáo

Cách xưng tội song ngữ: Việt – Mã Lai

Vanhoatamlinh.com chia sẻ với độc giả sơ lược về cách xưng tội bằng tiếng Mã Lai, các bạn có thể thêm vào hoặc bỏ bớt tùy mỗi trường hợp của bạn.

755

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG VIỆT

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG MÃ LAI

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. Dengan nama Bapa, Anak, dan Roh Kudus. Amen.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. Bapa, tolonglah pengakuan saya.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). Saya mengaku terakhir kali … (1, 2, 3 …) minggu (bulan).
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: PIHAK KETIGA:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. Saya berhenti pagi solat pagi … kali.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. Saya telah agak sinis (berita ramalan, mimpi, sihir) … masa.
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. Anda melakukan upacara suci untuk perhubungan semasa anda bersalah … kali.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. Saya melakukan sesuatu yang suci untuk menyembunyikan dosa semasa mengaku … sekali.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. Saya mempunyai keengganan untuk mempercayai Tuhan … kali.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: SESI KEDUA:
Con đã chửi thề … lần. Saya bersumpah … kali.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. Saya memanggil anda tanpa nama … kali.
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. Saya tidak menyimpan apa yang saya janjikan kepada anda … kali.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: PIHAK KETIGA:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. Saya meninggalkan Misa Minggu (atau Mandat) kerana malas … masa.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. Saya pergi ke gereja lewat Ahad … kali.
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. Anda membiarkan anak anda mengambil hari Ahad ….
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. Saya bekerja pada Ahad secara haram … kali.
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: BAHAGIAN TIGA:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. Saya tidak mematuhi ibu bapa anda … kali.
Con cãi lại cha mẹ … lần. Saya berhujah dengan ibu bapa saya … kali.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. Saya tidak menghormati ibu bapa anda … kali.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. Saya tidak membantu ibu bapa saya … kali.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: HARI KAMI:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. Saya marah dan membenci orang lain … kali.
Con có ghen tương … lần. Saya cemburu … kali.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. Saya telah mengambil pil (kaedah kontraseptif) kontraseptif … kali.
Con có phá thai … lần. Saya mempunyai pengguguran … kali.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. Anda telah bekerjasama dalam pengguguran … kali.
Con có làm gương xấu … lần. Anda melakukan contoh buruk … kali.
Con đánh nhau với người ta … lần. Saya bertarung dengan orang … kali.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. Saya membuat orang lain terluka … kali.
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. Adakah anda merokok (atau minum) berlebihan … kali.
Con có dùng ma tuý … lần. Saya telah menggunakan ubat … kali.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: HARI 6 DAN 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. Saya mempunyai fikiran yang tidak baik yang membuat saya gembira … kali.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. Saya mengambil bahagian dalam drama … kali.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). Saya telah berdosa oleh diri saya … kali (saya mempunyai melancap … kali).
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. Anda telah berzina dengan orang lain … kali.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (Untuk kawan-kawan yang telah berteman) Anda telah melakukan zina … kali.
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. Saya perlu membaca teka-teki cabul … kali.
Con có xem phim dâm ô … lần. Anda boleh menonton filem lucah … kali.
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: SHADOWS DAN LIMA:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. Saya telah mencuri duit ibu bapa saya … kali.
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). Anda mencuri beberapa orang (mengira objek: 1 buku, lima …).
Con có ước ao lấy của người ta … lần. Saya mempunyai harapan untuk anda … kali.
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: HARI KAMI:
Con có nói dối … lần. Saya telah berbohong … kali.
Con có làm chứng gian … lần. Saya telah menjadi saksi … kali.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. Anda telah memalukan orang … kali.
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. Anda menyakiti reputasi orang lain … kali.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. Saya tidak mempunyai amal dengan orang lain (dengan orang lain) … kali.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: PEMANTAUAN SEKOLAH:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. Saya makan hari keenam saya di Lunar (atau Rabu).
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. Saya tidak menyimpan vegetarian (Rabu, 6 Julai).
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. Saya tidak mengambil Perjumpaan di Musim Paskah … kali.
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. Saya telah mengaku selama lebih setahun.
KẾT THÚC: PENAMATAN:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. Saya dengan tulus bertobat dari segala dosa, bahkan melupakan dosa-dosa saya, meminta maaf bagi saya.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. SELAMAT DATANG KE ARAHAN LITERASI DAN ADMINISTRASI.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
JIKA SELURUH DARIPADA: “Baca Kesedihan Dosa,” risalah ini berbunyi kecil:
Tuan, Engkaulah yang sempurna dan sempurna, Engkau telah menjadikan aku dan aku lahir bagimu, dan telah mati karena Engkau, dan telah memberontak terhadap Engkau, kesakitan dan kebencian semua dosa saya; Anda akan ditebus, dan oleh rahmat Tuhan, anda akan berpaling dari dosa dan melakukan yang baik dan baik. Amen.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
“Terima kasih, Tuan, untuk lelaki yang baik.”
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
“Kerana belas kasihannya kekal.”
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
PELAJAR MEMBUAT SEKSYEN KEMUDAHKAN SOLUTI:
“Saya terima kasih” atau ”
“Terima kasih, bapa, tolonglah saya.”

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG VIỆT

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG MÃ LAI

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. Dengan nama Bapa, Anak, dan Roh Kudus. Amen.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. Bapa, tolonglah pengakuan saya.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). Saya mengaku terakhir kali … (1, 2, 3 …) minggu (bulan).
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: PIHAK KETIGA:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. Saya berhenti pagi solat pagi … kali.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. Saya telah agak sinis (berita ramalan, mimpi, sihir) … masa.
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. Anda melakukan upacara suci untuk perhubungan semasa anda bersalah … kali.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. Saya melakukan sesuatu yang suci untuk menyembunyikan dosa semasa mengaku … sekali.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. Saya mempunyai keengganan untuk mempercayai Tuhan … kali.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: SESI KEDUA:
Con đã chửi thề … lần. Saya bersumpah … kali.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. Saya memanggil anda tanpa nama … kali.
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. Saya tidak menyimpan apa yang saya janjikan kepada anda … kali.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: PIHAK KETIGA:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. Saya meninggalkan Misa Minggu (atau Mandat) kerana malas … masa.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. Saya pergi ke gereja lewat Ahad … kali.
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. Anda membiarkan anak anda mengambil hari Ahad ….
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. Saya bekerja pada Ahad secara haram … kali.
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: BAHAGIAN TIGA:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. Saya tidak mematuhi ibu bapa anda … kali.
Con cãi lại cha mẹ … lần. Saya berhujah dengan ibu bapa saya … kali.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. Saya tidak menghormati ibu bapa anda … kali.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. Saya tidak membantu ibu bapa saya … kali.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: HARI KAMI:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. Saya marah dan membenci orang lain … kali.
Con có ghen tương … lần. Saya cemburu … kali.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. Saya telah mengambil pil (kaedah kontraseptif) kontraseptif … kali.
Con có phá thai … lần. Saya mempunyai pengguguran … kali.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. Anda telah bekerjasama dalam pengguguran … kali.
Con có làm gương xấu … lần. Anda melakukan contoh buruk … kali.
Con đánh nhau với người ta … lần. Saya bertarung dengan orang … kali.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. Saya membuat orang lain terluka … kali.
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. Adakah anda merokok (atau minum) berlebihan … kali.
Con có dùng ma tuý … lần. Saya telah menggunakan ubat … kali.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: HARI 6 DAN 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. Saya mempunyai fikiran yang tidak baik yang membuat saya gembira … kali.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. Saya mengambil bahagian dalam drama … kali.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). Saya telah berdosa oleh diri saya … kali (saya mempunyai melancap … kali).
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. Anda telah berzina dengan orang lain … kali.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (Untuk kawan-kawan yang telah berteman) Anda telah melakukan zina … kali.
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. Saya perlu membaca teka-teki cabul … kali.
Con có xem phim dâm ô … lần. Anda boleh menonton filem lucah … kali.
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: SHADOWS DAN LIMA:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. Saya telah mencuri duit ibu bapa saya … kali.
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). Anda mencuri beberapa orang (mengira objek: 1 buku, lima …).
Con có ước ao lấy của người ta … lần. Saya mempunyai harapan untuk anda … kali.
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: HARI KAMI:
Con có nói dối … lần. Saya telah berbohong … kali.
Con có làm chứng gian … lần. Saya telah menjadi saksi … kali.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. Anda telah memalukan orang … kali.
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. Anda menyakiti reputasi orang lain … kali.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. Saya tidak mempunyai amal dengan orang lain (dengan orang lain) … kali.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: PEMANTAUAN SEKOLAH:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. Saya makan hari keenam saya di Lunar (atau Rabu).
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. Saya tidak menyimpan vegetarian (Rabu, 6 Julai).
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. Saya tidak mengambil Perjumpaan di Musim Paskah … kali.
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. Saya telah mengaku selama lebih setahun.
KẾT THÚC: PENAMATAN:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. Saya dengan tulus bertobat dari segala dosa, bahkan melupakan dosa-dosa saya, meminta maaf bagi saya.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. SELAMAT DATANG KE ARAHAN LITERASI DAN ADMINISTRASI.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
JIKA SELURUH DARIPADA: “Baca Kesedihan Dosa,” risalah ini berbunyi kecil:
Tuan, Engkaulah yang sempurna dan sempurna, Engkau telah menjadikan aku dan aku lahir bagimu, dan telah mati karena Engkau, dan telah memberontak terhadap Engkau, kesakitan dan kebencian semua dosa saya; Anda akan ditebus, dan oleh rahmat Tuhan, anda akan berpaling dari dosa dan melakukan yang baik dan baik. Amen.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
“Terima kasih, Tuan, untuk lelaki yang baik.”
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
“Kerana belas kasihannya kekal.”
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
PELAJAR MEMBUAT SEKSYEN KEMUDAHKAN SOLUTI:
“Saya terima kasih” atau ”
“Terima kasih, bapa, tolonglah saya.”
Công giáo

Cách xưng tội song ngữ: Việt – Lào

Vanhoatamlinh.com chia sẻ với độc giả sơ lược cách xưng tội bằng tiếng Lào, các bạn có thể thêm vào hoặc bỏ bớt tùy mỗi trường hợp của bạn.

1063

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG VIỆT

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG LÀO

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. ໃນພຣະນາມຂອງພຣະບິດາ, ແລະພຣະບຸດ, ແລະພຣະວິນຍານບໍລິສຸດ. Amen.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. ພຣະບິດາ, ກະລຸນາລະພາບສໍາລັບຂ້າພະເຈົ້າ.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ອະທິຖານເມື່ອເວລາຜ່ານມາ … (1, 2, 3 … ) ອາທິດ (ເດືອນ).
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: ການຫາປາຄັ້ງທໍາອິດ:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. ຂ້ອຍຢຸດການອະທິຖານໃນຕອນເຊົ້າແລະຕອນແລງ … ເລື້ອຍໆ.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. ຂ້າພະເຈົ້າເຊື່ອໃນການປະຕິວັດ (ຕູນ, ຄວາມຝັນ, ຈິດວິນຍານ) … ເວລາ.
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. ຂ້າພະເຈົ້າ blasphemous ເນື່ອງຈາກ Communion ໃນຂະນະທີ່ມີຄວາມຜິດ … ເວລາ.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ກະທໍາຄວາມສັກສິດເພາະວ່າຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ເຊື່ອງຄວາມບາບທີ່ຮ້າຍແຮງໃນຂະນະທີ່ໄດ້ລະເວັ້ນ … ເວລາ.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ຊຶມເສົ້າແລະຫວັງສໍາລັບພຣະເຈົ້າ … ເວລາ.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: SECOND HUNTING:
Con đã chửi thề … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ swore … ເວລາ.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໂທຫາຊື່ຂອງທ່ານໂດຍບໍ່ມີເຫດຜົນ … ຄັ້ງດຽວ.
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. ຂ້າພະເຈົ້າບໍ່ໄດ້ຮັກສາສິ່ງທີ່ຂ້າພະເຈົ້າສັນຍາວ່າຈະສັນຍາກັບພຣະເຈົ້າ … ເວລາ.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: ການລ່າສັດທີສາມ:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. ຂ້າພະເຈົ້າອອກຈາກວັນອາທິດ (ຫຼືມະຫາຊົນ) ພິທີເພາະວ່າຂ້າພະເຈົ້າ lazy … ຄັ້ງ.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ໄປໂບດໃນວັນອາທິດມື້ນີ້ … ເວລາ.
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ປ່ອຍໃຫ້ເດັກນ້ອຍຂອງຂ້າພະເຈົ້າສູນເສຍວັນອາທິດ … ເວລາ.
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. ຂ້າພະເຈົ້າເຮັດວຽກໃນວັນອາທິດຜິດກົດຫມາຍ … ເວລາ.
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: ຊັບພະຍາກອນມະນຸດທີສີ່:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. ຂ້ອຍບໍ່ເຊື່ອຟັງພໍ່ແມ່ … ເວລາ.
Con cãi lại cha mẹ … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໂຕ້ຖຽງກັບພໍ່ແມ່ … ເວລາ.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. ຂ້າພະເຈົ້າບໍ່ພໍໃຈກັບພໍ່ແມ່ … ເວລາ.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. ຂ້ອຍບໍ່ໄດ້ຊ່ວຍພໍ່ແມ່ຂອງຂ້ອຍ … ເວລາ.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: ສີ່ສິບຫ້າ:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໃຈຮ້າຍແລະກຽດຊັງຄົນອື່ນ … ເວລາ.
Con có ghen tương … lần. ຂ້າພະເຈົ້າມີຄວາມອິດສາ … ເວລາ.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. ທ່ານກິນຢາ (ວິທີທີ່ຜິດກົດຫມາຍ) ເພື່ອປ້ອງກັນການຖືພາ … ເວລາ.
Con có phá thai … lần. ຂ້ອຍມີການເອົາລູກອອກ … ເວລາ.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ຮ່ວມມືໃນການເອົາລູກອອກ … ເວລາ.
Con có làm gương xấu … lần. ທ່ານມີຕົວຢ່າງທີ່ບໍ່ດີ … ເວລາ.
Con đánh nhau với người ta … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ຕໍ່ສູ້ກັບຄົນ … ເວລາ.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. ເຈົ້າເຮັດແນວໃດຜູ້ອື່ນເຈັບປວດ … ເວລາ.
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. ທ່ານສູບຢາ (ຫຼືດື່ມ) ຫຼາຍເກີນໄປ … ເວລາ.
Con có dùng ma tuý … lần. ຂ້ອຍໃຊ້ຢາ … ເວລາ.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: ຂໍ້ 6 ແລະ 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. ຂ້ອຍມີຄວາມຄິດທີ່ບໍ່ສະອາດທີ່ເຮັດໃຫ້ຂ້ອຍມີຄວາມສຸກ … ເວລາ.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ເຂົ້າຮ່ວມໃນເລື່ອງຮຸນແຮງ … ເວລາ.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ເຮັດບາບທີ່ເປື້ອນ … ຄັ້ງຫນຶ່ງ (ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ masturbated … ເວລາ).
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ກະທໍາການຫລິ້ນຊູ້ກັບຜູ້ອື່ນ … ເວລາ.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (ສໍາລັບຜູ້ໃດຜູ້ຫນຶ່ງທີ່ເຮັດໃຫ້ຫມູ່ເພື່ອນ) ທ່ານໄດ້ເຮັດຜິດຕະຫລອດເວລາ … .
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. ຂ້າພະເຈົ້າອ່ານປື້ມທີ່ຊົ່ວຮ້າຍ … ເວລາ.
Con có xem phim dâm ô … lần. ຂ້າພະເຈົ້າເບິ່ງຮູບເງົາຄອມ … ເວລາ.
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: SEVEN AND TEN:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. ຂ້ອຍຖວາຍເງິນຂອງພໍ່ແມ່ … ເວລາ.
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ລັກຄົນ (ບອກສິ່ງ: 1 ປື້ມ, ຫ້າບ້ານ … ).
Con có ước ao lấy của người ta … lần. ຂ້ອຍມີຄວາມປາຖະຫນາທີ່ຈະໃຊ້ເວລາຂອງປະຊາຊົນ … .
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: ສິ່ງຂອງທີສາມ:
Con có nói dối … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ຫລຽວ … ເວລາ.
Con có làm chứng gian … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ເປັນພະຍານເຖິງເວລາ … ເວລາ.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. ທ່ານປະທັບໃຈຄົນ … ເວລາ.
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. ທ່ານເຮັດຮ້າຍຊື່ສຽງຂອງຄົນອື່ນ … ເວລາ.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ຂາດຄວາມໃຈບຸນກັບຄົນອື່ນ (ກັບຄົນອື່ນ) … ເວລາ.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: ບົດຂຽນຂອງຄຣິສມາດ:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ກິນຊີ້ນໃນວັນສຸກໃນເວລາກາງຄືນ (ຫຼືວັນພຸດ) .. ເວລາ.
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. ຂ້າພະເຈົ້າບໍ່ໄດ້ຮັກສາຜັກກາດ (Ash Wednesday, Good Friday) … ເວລາ.
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. ຂ້າພະເຈົ້າບໍ່ໄດ້ຮັບ Communion ໃນໄລຍະ Easter … ເວລາ.
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ໃຫ້ການສາລະພາບເປັນເວລາຫຼາຍກວ່າຫນຶ່ງປີ.
KẾT THÚC: END:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. ຂ້າພະເຈົ້າກັບໃຈຢ່າງຈິງໃຈຕໍ່ຄວາມບາບທັງຫມົດລວມທັງຄວາມບາບຂອງຂ້າພະເຈົ້າລືມ, ຂໍໃຫ້ພໍ່ຂອງຂ້າພະເຈົ້າໃຫ້ອະໄພຂ້າພະເຈົ້າແທນທີ່ຈະເປັນຂອງພະເຈົ້າ.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. ໄວຫນຸ່ມຟັງຄໍາແນະນໍາແລະການຍຸຕິທໍາເທົ່ານັ້ນ.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
ຖ້າລາຍການກ່າວວ່າ: “ກະລຸນາອ່ານຄໍາພີໄບເບິນທີ່ກັບໃຈ”, ຜູ້ທີ່ກັບໃຈອ່ານໃນສຽງເລັກນ້ອຍ:
ຂໍຂອບໃຈພະເຈົ້າ, ພຣະເຈົ້າ, ຜູ້ທີ່ດີເລີດແລະສົມບູນແບບ, ພຣະເຈົ້າໄດ້ສ້າງທ່ານແລະສໍາລັບພຣະບຸດຂອງທ່ານທີ່ຈະເກີດມາ, ອົດທົນຈົນຕາຍສໍາລັບທ່ານ, ແຕ່ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ກະທໍາຜິດຢ່າງເຕັມໃຈກັບທ່ານ, ຂ້າພະເຈົ້າໂສກເສົ້າ ຄວາມເຈັບປວດແລະຄວາມກຽດຊັງສໍາລັບບາບຂອງຂ້າພະເຈົ້າທັງຫມົດຂ້າງເທິງທຸກຢ່າງ ຂ້າພະເຈົ້າເຕັມໃຈທີ່ຈະປະຖິ້ມແລະຂໍຂອບໃຈກັບພຣະເຈົ້າ, ຂ້າພະເຈົ້າຈະຫລີກຫນີຈາກຄວາມບາບ, ແລະເຮັດຄວາມດີໃຫ້ດີ. Amen.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
ປາກເວົ້າພາສາ:
“ຂອບໃຈພະເຈົ້າ, ສໍາລັບຜູ້ຊາຍທີ່ດີ”.
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
“ເນື່ອງຈາກຈໍານວນຄວາມເມດຕາທີ່ລາວມີຢູ່ຕະຫຼອດໄປ.”
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
ຊັບພະຍາກອນມະນຸດສາມາດເຮັດໃຫ້ມັນເປັນເວລາຫຼາຍໃນເວລາທີ່ການຕັດສິນຄະດີຂອງສານ:
“ຂໍຂອບໃຈທ່ານ, ພໍ່” ຫຼື:
“ຂໍຂອບໃຈທ່ານ, ພຣະບິດາ, ອະທິຖານເພື່ອຂ້າພະເຈົ້າ.”

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG VIỆT

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG LÀO

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. ໃນພຣະນາມຂອງພຣະບິດາ, ແລະພຣະບຸດ, ແລະພຣະວິນຍານບໍລິສຸດ. Amen.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. ພຣະບິດາ, ກະລຸນາລະພາບສໍາລັບຂ້າພະເຈົ້າ.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ອະທິຖານເມື່ອເວລາຜ່ານມາ … (1, 2, 3 … ) ອາທິດ (ເດືອນ).
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: ການຫາປາຄັ້ງທໍາອິດ:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. ຂ້ອຍຢຸດການອະທິຖານໃນຕອນເຊົ້າແລະຕອນແລງ … ເລື້ອຍໆ.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. ຂ້າພະເຈົ້າເຊື່ອໃນການປະຕິວັດ (ຕູນ, ຄວາມຝັນ, ຈິດວິນຍານ) … ເວລາ.
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. ຂ້າພະເຈົ້າ blasphemous ເນື່ອງຈາກ Communion ໃນຂະນະທີ່ມີຄວາມຜິດ … ເວລາ.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ກະທໍາຄວາມສັກສິດເພາະວ່າຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ເຊື່ອງຄວາມບາບທີ່ຮ້າຍແຮງໃນຂະນະທີ່ໄດ້ລະເວັ້ນ … ເວລາ.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ຊຶມເສົ້າແລະຫວັງສໍາລັບພຣະເຈົ້າ … ເວລາ.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: SECOND HUNTING:
Con đã chửi thề … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ swore … ເວລາ.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໂທຫາຊື່ຂອງທ່ານໂດຍບໍ່ມີເຫດຜົນ … ຄັ້ງດຽວ.
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. ຂ້າພະເຈົ້າບໍ່ໄດ້ຮັກສາສິ່ງທີ່ຂ້າພະເຈົ້າສັນຍາວ່າຈະສັນຍາກັບພຣະເຈົ້າ … ເວລາ.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: ການລ່າສັດທີສາມ:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. ຂ້າພະເຈົ້າອອກຈາກວັນອາທິດ (ຫຼືມະຫາຊົນ) ພິທີເພາະວ່າຂ້າພະເຈົ້າ lazy … ຄັ້ງ.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ໄປໂບດໃນວັນອາທິດມື້ນີ້ … ເວລາ.
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ປ່ອຍໃຫ້ເດັກນ້ອຍຂອງຂ້າພະເຈົ້າສູນເສຍວັນອາທິດ … ເວລາ.
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. ຂ້າພະເຈົ້າເຮັດວຽກໃນວັນອາທິດຜິດກົດຫມາຍ … ເວລາ.
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: ຊັບພະຍາກອນມະນຸດທີສີ່:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. ຂ້ອຍບໍ່ເຊື່ອຟັງພໍ່ແມ່ … ເວລາ.
Con cãi lại cha mẹ … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໂຕ້ຖຽງກັບພໍ່ແມ່ … ເວລາ.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. ຂ້າພະເຈົ້າບໍ່ພໍໃຈກັບພໍ່ແມ່ … ເວລາ.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. ຂ້ອຍບໍ່ໄດ້ຊ່ວຍພໍ່ແມ່ຂອງຂ້ອຍ … ເວລາ.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: ສີ່ສິບຫ້າ:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໃຈຮ້າຍແລະກຽດຊັງຄົນອື່ນ … ເວລາ.
Con có ghen tương … lần. ຂ້າພະເຈົ້າມີຄວາມອິດສາ … ເວລາ.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. ທ່ານກິນຢາ (ວິທີທີ່ຜິດກົດຫມາຍ) ເພື່ອປ້ອງກັນການຖືພາ … ເວລາ.
Con có phá thai … lần. ຂ້ອຍມີການເອົາລູກອອກ … ເວລາ.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ຮ່ວມມືໃນການເອົາລູກອອກ … ເວລາ.
Con có làm gương xấu … lần. ທ່ານມີຕົວຢ່າງທີ່ບໍ່ດີ … ເວລາ.
Con đánh nhau với người ta … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ຕໍ່ສູ້ກັບຄົນ … ເວລາ.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. ເຈົ້າເຮັດແນວໃດຜູ້ອື່ນເຈັບປວດ … ເວລາ.
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. ທ່ານສູບຢາ (ຫຼືດື່ມ) ຫຼາຍເກີນໄປ … ເວລາ.
Con có dùng ma tuý … lần. ຂ້ອຍໃຊ້ຢາ … ເວລາ.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: ຂໍ້ 6 ແລະ 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. ຂ້ອຍມີຄວາມຄິດທີ່ບໍ່ສະອາດທີ່ເຮັດໃຫ້ຂ້ອຍມີຄວາມສຸກ … ເວລາ.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ເຂົ້າຮ່ວມໃນເລື່ອງຮຸນແຮງ … ເວລາ.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ເຮັດບາບທີ່ເປື້ອນ … ຄັ້ງຫນຶ່ງ (ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ masturbated … ເວລາ).
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ກະທໍາການຫລິ້ນຊູ້ກັບຜູ້ອື່ນ … ເວລາ.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (ສໍາລັບຜູ້ໃດຜູ້ຫນຶ່ງທີ່ເຮັດໃຫ້ຫມູ່ເພື່ອນ) ທ່ານໄດ້ເຮັດຜິດຕະຫລອດເວລາ … .
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. ຂ້າພະເຈົ້າອ່ານປື້ມທີ່ຊົ່ວຮ້າຍ … ເວລາ.
Con có xem phim dâm ô … lần. ຂ້າພະເຈົ້າເບິ່ງຮູບເງົາຄອມ … ເວລາ.
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: SEVEN AND TEN:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. ຂ້ອຍຖວາຍເງິນຂອງພໍ່ແມ່ … ເວລາ.
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ລັກຄົນ (ບອກສິ່ງ: 1 ປື້ມ, ຫ້າບ້ານ … ).
Con có ước ao lấy của người ta … lần. ຂ້ອຍມີຄວາມປາຖະຫນາທີ່ຈະໃຊ້ເວລາຂອງປະຊາຊົນ … .
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: ສິ່ງຂອງທີສາມ:
Con có nói dối … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ຫລຽວ … ເວລາ.
Con có làm chứng gian … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ເປັນພະຍານເຖິງເວລາ … ເວລາ.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. ທ່ານປະທັບໃຈຄົນ … ເວລາ.
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. ທ່ານເຮັດຮ້າຍຊື່ສຽງຂອງຄົນອື່ນ … ເວລາ.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ຂາດຄວາມໃຈບຸນກັບຄົນອື່ນ (ກັບຄົນອື່ນ) … ເວລາ.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: ບົດຂຽນຂອງຄຣິສມາດ:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ກິນຊີ້ນໃນວັນສຸກໃນເວລາກາງຄືນ (ຫຼືວັນພຸດ) .. ເວລາ.
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. ຂ້າພະເຈົ້າບໍ່ໄດ້ຮັກສາຜັກກາດ (Ash Wednesday, Good Friday) … ເວລາ.
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. ຂ້າພະເຈົ້າບໍ່ໄດ້ຮັບ Communion ໃນໄລຍະ Easter … ເວລາ.
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ໃຫ້ການສາລະພາບເປັນເວລາຫຼາຍກວ່າຫນຶ່ງປີ.
KẾT THÚC: END:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. ຂ້າພະເຈົ້າກັບໃຈຢ່າງຈິງໃຈຕໍ່ຄວາມບາບທັງຫມົດລວມທັງຄວາມບາບຂອງຂ້າພະເຈົ້າລືມ, ຂໍໃຫ້ພໍ່ຂອງຂ້າພະເຈົ້າໃຫ້ອະໄພຂ້າພະເຈົ້າແທນທີ່ຈະເປັນຂອງພະເຈົ້າ.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. ໄວຫນຸ່ມຟັງຄໍາແນະນໍາແລະການຍຸຕິທໍາເທົ່ານັ້ນ.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
ຖ້າລາຍການກ່າວວ່າ: “ກະລຸນາອ່ານຄໍາພີໄບເບິນທີ່ກັບໃຈ”, ຜູ້ທີ່ກັບໃຈອ່ານໃນສຽງເລັກນ້ອຍ:
ຂໍຂອບໃຈພະເຈົ້າ, ພຣະເຈົ້າ, ຜູ້ທີ່ດີເລີດແລະສົມບູນແບບ, ພຣະເຈົ້າໄດ້ສ້າງທ່ານແລະສໍາລັບພຣະບຸດຂອງທ່ານທີ່ຈະເກີດມາ, ອົດທົນຈົນຕາຍສໍາລັບທ່ານ, ແຕ່ຂ້າພະເຈົ້າໄດ້ກະທໍາຜິດຢ່າງເຕັມໃຈກັບທ່ານ, ຂ້າພະເຈົ້າໂສກເສົ້າ ຄວາມເຈັບປວດແລະຄວາມກຽດຊັງສໍາລັບບາບຂອງຂ້າພະເຈົ້າທັງຫມົດຂ້າງເທິງທຸກຢ່າງ ຂ້າພະເຈົ້າເຕັມໃຈທີ່ຈະປະຖິ້ມແລະຂໍຂອບໃຈກັບພຣະເຈົ້າ, ຂ້າພະເຈົ້າຈະຫລີກຫນີຈາກຄວາມບາບ, ແລະເຮັດຄວາມດີໃຫ້ດີ. Amen.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
ປາກເວົ້າພາສາ:
“ຂອບໃຈພະເຈົ້າ, ສໍາລັບຜູ້ຊາຍທີ່ດີ”.
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
“ເນື່ອງຈາກຈໍານວນຄວາມເມດຕາທີ່ລາວມີຢູ່ຕະຫຼອດໄປ.”
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
ຊັບພະຍາກອນມະນຸດສາມາດເຮັດໃຫ້ມັນເປັນເວລາຫຼາຍໃນເວລາທີ່ການຕັດສິນຄະດີຂອງສານ:
“ຂໍຂອບໃຈທ່ານ, ພໍ່” ຫຼື:
“ຂໍຂອບໃຈທ່ານ, ພຣະບິດາ, ອະທິຖານເພື່ອຂ້າພະເຈົ້າ.”
Công giáo

Cách xưng tội lần đầu cho thiếu nhi

Vanhoatamlinh.com chia sẻ với các em thiếu nhi cách xưng tội lần đầu. Điều quan trọng các em cần phải ăn năn, lo làm việc đền tội sớm.

1885

LỜI CHÚA:

Người con thưa với Cha: “Thưa cha, con lỗi phạm đến trời và đến cha, con không đáng được gọi là con cha nữa”.

– Sau khi xét mình, em vào toà Giải tội để xưng tội ra cho Linh mục đại diện Chúa nghe và ban phép giải tội cho em.

– Vào toà giải tội, em làm Dấu Thánh giá và nói:

Thưa cha, con là kẻ có tội, xin cha ban phép lành cho con.
Con xưng tội trong . . . (mấy tuần, mấy tháng)

– Rồi em bắt đầu nói tội ra cách rõ ràng:
Con đã . . . (mấy lần)
(Con có. . . . (mấy lần)

– Khi đã xưng tội xong, thì em nói:
Thưa cha, con đã xưng tội xong.

Thiếu nhi vào xưng tội lần đầu
Thiếu nhi vào xưng tội lần đầu

– Sau đó, em lắng nghe cha giải tội khuyên bảo và giao việc đền tội, (như đọc kinh hay làm một việc lành), rồi nghe cha bảo Hãy giục lòng ăn năn tội và cha đọc Lời xá giải:

– Khi cha đọc đến câu : Vậy, cha tha tội cho con, nhân Danh Cha . . . và Con . . . và Thánh Thần.

– Em làm Dấu Thánh giá và đáp: Amen.

– Khi cha bảo: Con đi về bình an.

– Em đáp: Con cám ơn cha.

Và em ra ngoài, lo làm việc Đền tội càng sớm càng tốt.

GỢI Ý MỤC VỤ:

Đối với các em mới Xưng tội lần đầu, khuyên nên cho các em tỏ dấu ăn năn qua việc đọc kinh ăn năn tội khi cha đọc Lời xá giải. Đối với các em Lớp Thêm sức, thì dạy cho các em biết cách giục lòng ăn năn tội và lắng nghe cha Giải tội đọc Lời xá giải.

LỜI CHÚA:

Người con thưa với Cha: “Thưa cha, con lỗi phạm đến trời và đến cha, con không đáng được gọi là con cha nữa”.

– Sau khi xét mình, em vào toà Giải tội để xưng tội ra cho Linh mục đại diện Chúa nghe và ban phép giải tội cho em.

– Vào toà giải tội, em làm Dấu Thánh giá và nói:

Thưa cha, con là kẻ có tội, xin cha ban phép lành cho con.
Con xưng tội trong . . . (mấy tuần, mấy tháng)

– Rồi em bắt đầu nói tội ra cách rõ ràng:
Con đã . . . (mấy lần)
(Con có. . . . (mấy lần)

– Khi đã xưng tội xong, thì em nói:
Thưa cha, con đã xưng tội xong.

Thiếu nhi vào xưng tội lần đầu
Thiếu nhi vào xưng tội lần đầu

– Sau đó, em lắng nghe cha giải tội khuyên bảo và giao việc đền tội, (như đọc kinh hay làm một việc lành), rồi nghe cha bảo Hãy giục lòng ăn năn tội và cha đọc Lời xá giải:

– Khi cha đọc đến câu : Vậy, cha tha tội cho con, nhân Danh Cha . . . và Con . . . và Thánh Thần.

– Em làm Dấu Thánh giá và đáp: Amen.

– Khi cha bảo: Con đi về bình an.

– Em đáp: Con cám ơn cha.

Và em ra ngoài, lo làm việc Đền tội càng sớm càng tốt.

GỢI Ý MỤC VỤ:

Đối với các em mới Xưng tội lần đầu, khuyên nên cho các em tỏ dấu ăn năn qua việc đọc kinh ăn năn tội khi cha đọc Lời xá giải. Đối với các em Lớp Thêm sức, thì dạy cho các em biết cách giục lòng ăn năn tội và lắng nghe cha Giải tội đọc Lời xá giải.

Công giáo

Cách xưng tội song ngữ: Việt – Tây Ban Nha

Vanhoatamlinh.com chia sẻ với độc giả sơ lược về cách xưng tội bằng tiếng Tây Ban Nha, các bạn có thể thêm vào hoặc bỏ bớt tùy mỗi trường hợp của bạn.

837

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG VIỆT

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG TÂY BAN NHA

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. En el nombre del Padre, y del Hijo, y del Espíritu Santo. Amén.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. Padre, por favor, confiesa por mí.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). Confesé la última vez hace … (1, 2, 3 …) semanas (meses).
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: PRIMERO LA PESCA:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. Dejé de orar por la mañana y por la tarde … a menudo.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. Creo en la superstición (adivinación, sueño, alma) … veces.
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. Soy blasfemo por la comunión mientras soy culpable … veces.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. He cometido el carácter sagrado porque he ocultado un grave pecado mientras confesaba … veces.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. Me he deprimido y espero a Dios … veces.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: SEGUNDA CAZA:
Con đã chửi thề … lần. Lo juré … veces.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. Llamo tu nombre sin causa … una vez.
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. No cumplí lo que prometí prometer a Dios … veces.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: TERCERA CAZA:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. Renuncié a la ceremonia del domingo (o misa) porque fui perezoso … veces.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. Fui a la iglesia a última hora del domingo … veces.
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. Dejo que mis hijos pierdan la misa dominical … veces.
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. Trabajo en el domingo ilegal … veces.
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: CUARTO RECURSOS HUMANOS:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. Desobedezco a mis padres … veces.
Con cãi lại cha mẹ … lần. Le contesto a mis padres … veces.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. Me faltó el respeto a mis padres … veces.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. No ayudé a mis padres … veces.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: CUARTO CINCO:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. Estoy enojada y odio a los demás … veces.
Con có ghen tương … lần. Tengo celos … veces.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. ¿Toma medicamentos (método ilícito) para prevenir el embarazo … veces?
Con có phá thai … lần. Tengo aborto … veces.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. He colaborado en aborto … veces.
Con có làm gương xấu … lần. Tienes un mal ejemplo … veces.
Con đánh nhau với người ta … lần. Luché con la gente … veces.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. ¿Haces daño a los demás … veces?
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. ¿Fuma (o bebe) demasiado … veces?
Con có dùng ma tuý … lần. Usé drogas … veces.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: ARTÍCULOS 6 Y 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. Tengo pensamientos inmundos que me hacen feliz … veces.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. Participé en la historia lasciva … veces.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). He pecado sucio … una vez (me he masturbado … veces).
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. He cometido adulterio con otros … veces.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (Para alguien que ha hecho amigos) Has cometido adulterio … veces.
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. Leí libros obscenos … veces.
Con có xem phim dâm ô … lần. Vi películas porno … veces.
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: SIETE Y DIEZ DIEZ:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. Robé el dinero de mis padres … veces.
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). Robé personas (contando cosas: 1 libro, cinco monedas …).
Con có ước ao lấy của người ta … lần. Tengo un deseo de aprovechar las … veces de las personas.
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: COSAS DEL OCHO:
Con có nói dối … lần. Mentí … veces.
Con có làm chứng gian … lần. He presenciado el tiempo … veces.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. ¿Insultas a la gente … veces?
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. Heriste la reputación de los demás … veces.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. Me ha faltado la caridad con los demás (con los demás) … veces.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: ARTÍCULOS DE NAVIDAD:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. Comí carne el viernes durante la Cuaresma (o el Miércoles de Ceniza) .. veces.
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. No me mantuve vegetariana (Miércoles de Ceniza, Viernes Santo) … veces.
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. No recibí la comunión durante la Pascua … veces.
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. Renuncié a la confesión por más de un año.
KẾT THÚC: FIN:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. Honestamente, me arrepiento de todos los pecados, incluyendo el olvido de mis pecados, y le pido a mi padre que me perdone en nombre de Dios.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. LOS JÓVENES ESCUCHAN LAS PRECAUCIONES Y SOLO LA JUSTICIA.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
SI LOS ARTÍCULOS DICEN: “Por favor lea la Biblia que se arrepiente”, el arrepentido lee en voz baja:
Querido Dios, Dios, que es perfecto y perfecto, Dios te creó, y para que nazca tu Hijo, perdura para morir por ti, pero he sido de todo corazón rebelde a ti, estoy triste dolor y odio por todos mis pecados por encima de todo; Estoy dispuesto a rendirme, y gracias a Dios, me apartaré del pecado y haré la penitencia para siempre. Amén.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
ARTÍCULOS QUE HABLAN:
“Gracias a Dios, por el buen hombre”.
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
PRESSER:
“Debido a la cantidad de compasión que ha existido desde siempre”.
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
LOS RECURSOS HUMANOS PUEDEN HACERLO ADEMÁS AL SALIR DEL TRIBUNAL:
“Gracias, padre” o
“Gracias, padre, ruega por mí”.

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG VIỆT

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG TÂY BAN NHA

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. En el nombre del Padre, y del Hijo, y del Espíritu Santo. Amén.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. Padre, por favor, confiesa por mí.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). Confesé la última vez hace … (1, 2, 3 …) semanas (meses).
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: PRIMERO LA PESCA:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. Dejé de orar por la mañana y por la tarde … a menudo.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. Creo en la superstición (adivinación, sueño, alma) … veces.
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. Soy blasfemo por la comunión mientras soy culpable … veces.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. He cometido el carácter sagrado porque he ocultado un grave pecado mientras confesaba … veces.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. Me he deprimido y espero a Dios … veces.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: SEGUNDA CAZA:
Con đã chửi thề … lần. Lo juré … veces.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. Llamo tu nombre sin causa … una vez.
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. No cumplí lo que prometí prometer a Dios … veces.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: TERCERA CAZA:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. Renuncié a la ceremonia del domingo (o misa) porque fui perezoso … veces.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. Fui a la iglesia a última hora del domingo … veces.
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. Dejo que mis hijos pierdan la misa dominical … veces.
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. Trabajo en el domingo ilegal … veces.
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: CUARTO RECURSOS HUMANOS:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. Desobedezco a mis padres … veces.
Con cãi lại cha mẹ … lần. Le contesto a mis padres … veces.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. Me faltó el respeto a mis padres … veces.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. No ayudé a mis padres … veces.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: CUARTO CINCO:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. Estoy enojada y odio a los demás … veces.
Con có ghen tương … lần. Tengo celos … veces.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. ¿Toma medicamentos (método ilícito) para prevenir el embarazo … veces?
Con có phá thai … lần. Tengo aborto … veces.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. He colaborado en aborto … veces.
Con có làm gương xấu … lần. Tienes un mal ejemplo … veces.
Con đánh nhau với người ta … lần. Luché con la gente … veces.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. ¿Haces daño a los demás … veces?
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. ¿Fuma (o bebe) demasiado … veces?
Con có dùng ma tuý … lần. Usé drogas … veces.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: ARTÍCULOS 6 Y 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. Tengo pensamientos inmundos que me hacen feliz … veces.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. Participé en la historia lasciva … veces.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). He pecado sucio … una vez (me he masturbado … veces).
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. He cometido adulterio con otros … veces.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (Para alguien que ha hecho amigos) Has cometido adulterio … veces.
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. Leí libros obscenos … veces.
Con có xem phim dâm ô … lần. Vi películas porno … veces.
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: SIETE Y DIEZ DIEZ:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. Robé el dinero de mis padres … veces.
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). Robé personas (contando cosas: 1 libro, cinco monedas …).
Con có ước ao lấy của người ta … lần. Tengo un deseo de aprovechar las … veces de las personas.
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: COSAS DEL OCHO:
Con có nói dối … lần. Mentí … veces.
Con có làm chứng gian … lần. He presenciado el tiempo … veces.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. ¿Insultas a la gente … veces?
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. Heriste la reputación de los demás … veces.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. Me ha faltado la caridad con los demás (con los demás) … veces.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: ARTÍCULOS DE NAVIDAD:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. Comí carne el viernes durante la Cuaresma (o el Miércoles de Ceniza) .. veces.
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. No me mantuve vegetariana (Miércoles de Ceniza, Viernes Santo) … veces.
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. No recibí la comunión durante la Pascua … veces.
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. Renuncié a la confesión por más de un año.
KẾT THÚC: FIN:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. Honestamente, me arrepiento de todos los pecados, incluyendo el olvido de mis pecados, y le pido a mi padre que me perdone en nombre de Dios.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. LOS JÓVENES ESCUCHAN LAS PRECAUCIONES Y SOLO LA JUSTICIA.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
SI LOS ARTÍCULOS DICEN: “Por favor lea la Biblia que se arrepiente”, el arrepentido lee en voz baja:
Querido Dios, Dios, que es perfecto y perfecto, Dios te creó, y para que nazca tu Hijo, perdura para morir por ti, pero he sido de todo corazón rebelde a ti, estoy triste dolor y odio por todos mis pecados por encima de todo; Estoy dispuesto a rendirme, y gracias a Dios, me apartaré del pecado y haré la penitencia para siempre. Amén.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
ARTÍCULOS QUE HABLAN:
“Gracias a Dios, por el buen hombre”.
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
PRESSER:
“Debido a la cantidad de compasión que ha existido desde siempre”.
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
LOS RECURSOS HUMANOS PUEDEN HACERLO ADEMÁS AL SALIR DEL TRIBUNAL:
“Gracias, padre” o
“Gracias, padre, ruega por mí”.
Công giáo

Cách xưng tội song ngữ: Việt – Khơ Me

Vanhoatamlinh.com chia sẻ với độc giả sơ lược cách xưng tội bằng Việt ngữ và Khơ Me (Khmer – Campuchia) các bạn có thể thêm hoặc bớt tùy trường hợp.

841

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG VIỆT

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG KHƠ ME

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. នៅក្នុងព្រះនាមព្រះវរបិតាព្រះរាជបុត្រានិងព្រះវិញ្ញាណបរិសុទ្ធ។ អាម៉ែន។
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. ឱព្រះវរបិតាអើយសូមទ្រង់សារភាពដល់ទូលបង្គំចុះ។
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). ខ្ញុំបានសារភាពកាលពីពេលមុន … (1, 2, 3 … ) សប្តាហ៍ (ខែ) ។
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: ការចាប់ត្រីដំបូង:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. ខ្ញុំឈប់អធិស្ឋាននៅពេលព្រឹកនិងពេលល្ងាច … ជាញឹកញាប់។
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. ខ្ញុំជឿលើជំនឿឆ្វេង (ការទស្សន៍ទាយការសុបិននិងព្រលឹង) … ដង។
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. ខ្ញុំប្រមាថមើលងាយដោយសារតែការរួបរួមនៅពេលដែលមានកំហុស … ដង។
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. ខ្ញុំបានប្រព្រឹត្តនូវភាពពិសិដ្ឋពីព្រោះខ្ញុំបានលាក់អំពើបាបដ៏ធ្ងន់ខណៈដែលខ្ញុំលន់តួបាប។
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. ខ្ញុំអស់សង្ឃឹមហើយសង្ឃឹមដល់ព្រះ … ដង។
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: ទី 2 ការចាប់ខ្លួន:
Con đã chửi thề … lần. ខ្ញុំបានស្បថ … ដង។
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. ខ្ញុំហៅឈ្មោះរបស់អ្នកដោយគ្មានមូលហេតុ … ម្តង។
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. ខ្ញុំមិនបានធ្វើតាមអ្វីដែលខ្ញុំបានសន្យាដើម្បីសន្យាដល់ព្រះ … ដងទេ។
ÐIỀU RĂN THỨ BA: ទីបីការរំលោភ:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. ខ្ញុំឈប់ធ្វើពិធីថ្ងៃអាទិត្យព្រោះខ្ញុំខ្ជិល … ។
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. ខ្ញុំបានទៅព្រះវិហារនៅល្ងាចថ្ងៃអាទិត្យ … ដង។
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. ខ្ញុំទុកឱ្យកូនខ្ញុំបាត់បង់ថ្ងៃអាទិត្យ។
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. ខ្ញុំធ្វើការនៅថ្ងៃអាទិត្យខុសច្បាប់ … ដង។
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: ធនធានមនុស្សទីបួន:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. ខ្ញុំមិនស្តាប់បង្គាប់ឪពុកម្តាយរបស់ខ្ញុំ … ដង។
Con cãi lại cha mẹ … lần. ខ្ញុំប្រកែកម្តងទៀតចំពោះឪពុកម្តាយខ្ញុំ … ដង។
Con đã bất kính cha mẹ … lần. ខ្ញុំមិនពេញចិត្តឪពុកម្តាយរបស់ខ្ញុំ … ដង។
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. ខ្ញុំមិនបានជួយឪពុកម្តាយរបស់ខ្ញុំ … ដងទេ។
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: បួនភាគបួន:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. ខ្ញុំខឹងហើយស្អប់អ្នកដទៃ … ដង។
Con có ghen tương … lần. ខ្ញុំមានច្រណែន … ដង។
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. តើអ្នកប្រើថ្នាំ (វិធីមិនត្រឹមត្រូវ) ដើម្បីការពារការមានផ្ទៃពោះ … ដង។
Con có phá thai … lần. ខ្ញុំបានរំលូតកូន … ដង។
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. ខ្ញុំបានសហការគ្នាលើការរំលូតកូន … ដង។
Con có làm gương xấu … lần. អ្នកមានគំរូអាក្រក់ … ដង។
Con đánh nhau với người ta … lần. ខ្ញុំបានតស៊ូជាមួយមនុស្ស … ដង។
Con có làm cho người khác bị thương … lần. តើអ្នកធ្វើបាបអ្នកដទៃ … ដង។
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. តើអ្នកជក់បារី (ឬផឹក) ច្រើនពេក … ដង។
Con có dùng ma tuý … lần. ខ្ញុំបានប្រើថ្នាំ … ដង។
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: មាត្រា 6 និង 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. ខ្ញុំមានគំនិតមិនស្អាតដែលធ្វើឱ្យខ្ញុំសប្បាយចិត្ត … ដង។
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. ខ្ញុំបានចូលរួមក្នុងរឿងព្រលឹង … ដង។
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). ខ្ញុំបានប្រព្រឹត្តអំពើបាបកខ្វក់ … ម្តង (ខ្ញុំបានធ្វើ … ដង) ។
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. ខ្ញុំបានប្រព្រឹត្តអំពើផិតក្បត់ជាមួយអ្នកដទៃ … ដង។
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (សម្រាប់នរណាម្នាក់ដែលបានបង្កើតមិត្តភក្តិ) អ្នកបានប្រព្រឹត្តអំពើផិតក្បត់ … ដង។
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. ខ្ញុំអានសៀវភៅអាសអាភាស … ដង។
Con có xem phim dâm ô … lần. ខ្ញុំបានមើលខ្សែភាពយន្តសិច … ដង។
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: 7 និង 10:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. ខ្ញុំលួចលុយរបស់ឪពុកម្តាយខ្ញុំ … ដង។
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). ខ្ញុំបានលួចមនុស្ស (ប្រាប់រឿង: សៀវភៅ 1 កាក់ 5 … ) ។
Con có ước ao lấy của người ta … lần. ខ្ញុំមានបំណងចង់យកមនុស្ស … ដង។
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: រឿងទាំងឡាយនៃប្រាំបី:
Con có nói dối … lần. ខ្ញុំបានកុហក … ដង។
Con có làm chứng gian … lần. ខ្ញុំបានធ្វើជាសាក្សី … វេលា។
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. តើអ្នកប្រមាថមនុស្ស … ដង។
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. អ្នកធ្វើឱ្យខូចកេរ្តិ៍ឈ្មោះរបស់អ្នកដទៃ … ដង។
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. ខ្ញុំខ្វះសេចក្ដីសប្បុរសជាមួយអ្នកដទៃ (ជាមួយអ្នកដទៃ) … ដង។
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: អត្ថបទរបស់ព្រះគ្រីស្:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. ខ្ញុំបានញ៉ាំសាច់នៅថ្ងៃសុក្រក្នុងកំឡុងពេលផ្តល់ប្រាក់កម្ចី (ឬថ្ងៃសៅរ៍) ។
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. ខ្ញុំមិនបានរក្សាទុកបួស (ផេះថ្ងៃពុធសុក្រល្អ) … ដង។
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. ខ្ញុំមិនបានទទួលការរួបរួមក្នុងកំឡុងបុណ្យ Easter … ដង។
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. ខ្ញុំបានលាលែងពីការសារភាពអស់រយៈពេលជាងមួយឆ្នាំមកហើយ។
KẾT THÚC: បញ្ចប់:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. ខ្ញុំបានប្រែចិត្តដោយស្មោះពីអំពើបាបទាំងអស់ដែលរួមទាំងអំពើបាបរបស់ខ្ញុំភ្លេចហើយសុំឪពុកខ្ញុំឱ្យអត់ទោសឱ្យខ្ញុំជំនួសព្រះ។
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. ក្មេងស្ដាប់ការប្រុងប្រយ័ត្ននិងយុត្តិធម៌។
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
ជាទីស្រឡាញ់ព្រះជាព្រះដែលល្អឥតខ្ចោះនិងល្អឥតខ្ចោះព្រះបានបង្កើតអ្នកហើយសម្រាប់ព្រះរាជបុត្រារបស់អ្នកឱ្យកើតមកស៊ូទ្រាំនឹងស្លាប់សម្រាប់អ្នកប៉ុន្តែខ្ញុំបានបះបោរដោយអស់ពីចិត្តចំពោះអ្នកខ្ញុំមានការសោកស្តាយណាស់ ការឈឺចាប់និងសេចក្តីស្អប់ខ្ពើមចំពោះអំពើបាបទាំងអស់របស់ខ្ញុំលើអ្វីគ្រប់យ៉ាង ខ្ញុំសុខចិត្តលះបង់ហើយអរគុណព្រះខ្ញុំនឹងគេចចេញពីអំពើបាបហើយធ្វើការទោរទន់ទៅរកអំពើល្អវិញ។ អាម៉ែន។
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
អត្ថបទនិយាយ:
“សូមអរគុណព្រះសម្រាប់មនុស្សល្អ” ។
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
“ដោយសារតែចំនួននៃការអាណិតអាសូរដែលគាត់បានរស់នៅអស់កល្បជានិច្ច” ។
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
ធនធនមនុសអាចធ្វើឱ្យវាកាន់តើនពលដលតុលាការចាប់តុលាការ:
“សូមអរគុណឪពុក” ឬ:
“សូមអរគុណបិតាអធិស្ឋានសម្រាប់ខ្ញុំ” ។

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG VIỆT

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG KHƠ ME

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. នៅក្នុងព្រះនាមព្រះវរបិតាព្រះរាជបុត្រានិងព្រះវិញ្ញាណបរិសុទ្ធ។ អាម៉ែន។
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. ឱព្រះវរបិតាអើយសូមទ្រង់សារភាពដល់ទូលបង្គំចុះ។
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). ខ្ញុំបានសារភាពកាលពីពេលមុន … (1, 2, 3 … ) សប្តាហ៍ (ខែ) ។
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: ការចាប់ត្រីដំបូង:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. ខ្ញុំឈប់អធិស្ឋាននៅពេលព្រឹកនិងពេលល្ងាច … ជាញឹកញាប់។
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. ខ្ញុំជឿលើជំនឿឆ្វេង (ការទស្សន៍ទាយការសុបិននិងព្រលឹង) … ដង។
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. ខ្ញុំប្រមាថមើលងាយដោយសារតែការរួបរួមនៅពេលដែលមានកំហុស … ដង។
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. ខ្ញុំបានប្រព្រឹត្តនូវភាពពិសិដ្ឋពីព្រោះខ្ញុំបានលាក់អំពើបាបដ៏ធ្ងន់ខណៈដែលខ្ញុំលន់តួបាប។
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. ខ្ញុំអស់សង្ឃឹមហើយសង្ឃឹមដល់ព្រះ … ដង។
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: ទី 2 ការចាប់ខ្លួន:
Con đã chửi thề … lần. ខ្ញុំបានស្បថ … ដង។
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. ខ្ញុំហៅឈ្មោះរបស់អ្នកដោយគ្មានមូលហេតុ … ម្តង។
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. ខ្ញុំមិនបានធ្វើតាមអ្វីដែលខ្ញុំបានសន្យាដើម្បីសន្យាដល់ព្រះ … ដងទេ។
ÐIỀU RĂN THỨ BA: ទីបីការរំលោភ:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. ខ្ញុំឈប់ធ្វើពិធីថ្ងៃអាទិត្យព្រោះខ្ញុំខ្ជិល … ។
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. ខ្ញុំបានទៅព្រះវិហារនៅល្ងាចថ្ងៃអាទិត្យ … ដង។
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. ខ្ញុំទុកឱ្យកូនខ្ញុំបាត់បង់ថ្ងៃអាទិត្យ។
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. ខ្ញុំធ្វើការនៅថ្ងៃអាទិត្យខុសច្បាប់ … ដង។
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: ធនធានមនុស្សទីបួន:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. ខ្ញុំមិនស្តាប់បង្គាប់ឪពុកម្តាយរបស់ខ្ញុំ … ដង។
Con cãi lại cha mẹ … lần. ខ្ញុំប្រកែកម្តងទៀតចំពោះឪពុកម្តាយខ្ញុំ … ដង។
Con đã bất kính cha mẹ … lần. ខ្ញុំមិនពេញចិត្តឪពុកម្តាយរបស់ខ្ញុំ … ដង។
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. ខ្ញុំមិនបានជួយឪពុកម្តាយរបស់ខ្ញុំ … ដងទេ។
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: បួនភាគបួន:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. ខ្ញុំខឹងហើយស្អប់អ្នកដទៃ … ដង។
Con có ghen tương … lần. ខ្ញុំមានច្រណែន … ដង។
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. តើអ្នកប្រើថ្នាំ (វិធីមិនត្រឹមត្រូវ) ដើម្បីការពារការមានផ្ទៃពោះ … ដង។
Con có phá thai … lần. ខ្ញុំបានរំលូតកូន … ដង។
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. ខ្ញុំបានសហការគ្នាលើការរំលូតកូន … ដង។
Con có làm gương xấu … lần. អ្នកមានគំរូអាក្រក់ … ដង។
Con đánh nhau với người ta … lần. ខ្ញុំបានតស៊ូជាមួយមនុស្ស … ដង។
Con có làm cho người khác bị thương … lần. តើអ្នកធ្វើបាបអ្នកដទៃ … ដង។
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. តើអ្នកជក់បារី (ឬផឹក) ច្រើនពេក … ដង។
Con có dùng ma tuý … lần. ខ្ញុំបានប្រើថ្នាំ … ដង។
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: មាត្រា 6 និង 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. ខ្ញុំមានគំនិតមិនស្អាតដែលធ្វើឱ្យខ្ញុំសប្បាយចិត្ត … ដង។
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. ខ្ញុំបានចូលរួមក្នុងរឿងព្រលឹង … ដង។
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). ខ្ញុំបានប្រព្រឹត្តអំពើបាបកខ្វក់ … ម្តង (ខ្ញុំបានធ្វើ … ដង) ។
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. ខ្ញុំបានប្រព្រឹត្តអំពើផិតក្បត់ជាមួយអ្នកដទៃ … ដង។
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (សម្រាប់នរណាម្នាក់ដែលបានបង្កើតមិត្តភក្តិ) អ្នកបានប្រព្រឹត្តអំពើផិតក្បត់ … ដង។
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. ខ្ញុំអានសៀវភៅអាសអាភាស … ដង។
Con có xem phim dâm ô … lần. ខ្ញុំបានមើលខ្សែភាពយន្តសិច … ដង។
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: 7 និង 10:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. ខ្ញុំលួចលុយរបស់ឪពុកម្តាយខ្ញុំ … ដង។
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). ខ្ញុំបានលួចមនុស្ស (ប្រាប់រឿង: សៀវភៅ 1 កាក់ 5 … ) ។
Con có ước ao lấy của người ta … lần. ខ្ញុំមានបំណងចង់យកមនុស្ស … ដង។
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: រឿងទាំងឡាយនៃប្រាំបី:
Con có nói dối … lần. ខ្ញុំបានកុហក … ដង។
Con có làm chứng gian … lần. ខ្ញុំបានធ្វើជាសាក្សី … វេលា។
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. តើអ្នកប្រមាថមនុស្ស … ដង។
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. អ្នកធ្វើឱ្យខូចកេរ្តិ៍ឈ្មោះរបស់អ្នកដទៃ … ដង។
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. ខ្ញុំខ្វះសេចក្ដីសប្បុរសជាមួយអ្នកដទៃ (ជាមួយអ្នកដទៃ) … ដង។
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: អត្ថបទរបស់ព្រះគ្រីស្:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. ខ្ញុំបានញ៉ាំសាច់នៅថ្ងៃសុក្រក្នុងកំឡុងពេលផ្តល់ប្រាក់កម្ចី (ឬថ្ងៃសៅរ៍) ។
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. ខ្ញុំមិនបានរក្សាទុកបួស (ផេះថ្ងៃពុធសុក្រល្អ) … ដង។
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. ខ្ញុំមិនបានទទួលការរួបរួមក្នុងកំឡុងបុណ្យ Easter … ដង។
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. ខ្ញុំបានលាលែងពីការសារភាពអស់រយៈពេលជាងមួយឆ្នាំមកហើយ។
KẾT THÚC: បញ្ចប់:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. ខ្ញុំបានប្រែចិត្តដោយស្មោះពីអំពើបាបទាំងអស់ដែលរួមទាំងអំពើបាបរបស់ខ្ញុំភ្លេចហើយសុំឪពុកខ្ញុំឱ្យអត់ទោសឱ្យខ្ញុំជំនួសព្រះ។
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. ក្មេងស្ដាប់ការប្រុងប្រយ័ត្ននិងយុត្តិធម៌។
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
ជាទីស្រឡាញ់ព្រះជាព្រះដែលល្អឥតខ្ចោះនិងល្អឥតខ្ចោះព្រះបានបង្កើតអ្នកហើយសម្រាប់ព្រះរាជបុត្រារបស់អ្នកឱ្យកើតមកស៊ូទ្រាំនឹងស្លាប់សម្រាប់អ្នកប៉ុន្តែខ្ញុំបានបះបោរដោយអស់ពីចិត្តចំពោះអ្នកខ្ញុំមានការសោកស្តាយណាស់ ការឈឺចាប់និងសេចក្តីស្អប់ខ្ពើមចំពោះអំពើបាបទាំងអស់របស់ខ្ញុំលើអ្វីគ្រប់យ៉ាង ខ្ញុំសុខចិត្តលះបង់ហើយអរគុណព្រះខ្ញុំនឹងគេចចេញពីអំពើបាបហើយធ្វើការទោរទន់ទៅរកអំពើល្អវិញ។ អាម៉ែន។
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
អត្ថបទនិយាយ:
“សូមអរគុណព្រះសម្រាប់មនុស្សល្អ” ។
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
“ដោយសារតែចំនួននៃការអាណិតអាសូរដែលគាត់បានរស់នៅអស់កល្បជានិច្ច” ។
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
ធនធនមនុសអាចធ្វើឱ្យវាកាន់តើនពលដលតុលាការចាប់តុលាការ:
“សូមអរគុណឪពុក” ឬ:
“សូមអរគុណបិតាអធិស្ឋានសម្រាប់ខ្ញុំ” ។
Công giáo

Cách xưng tội song ngữ: Việt – Hy Lạp

Vanhoatamlinh.com chia sẻ với độc giả sơ lược cách xưng tội bằng tiếng Hy Lạp, các bạn có thể thêm vào hoặc bỏ bớt tùy mỗi trường hợp của bạn.

1121

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG VIỆT

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG HY LẠP

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. Στο όνομα του Πατρός και του Υιού και του Αγίου Πνεύματος. Αμήν.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. Πατέρα, παρακαλώ εξομολογήστε για μένα.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). Έχω ομολογήσει την τελευταία φορά … (1, 2, 3 …) εβδομάδες (μήνες).
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: ΑΛΙΕΥΤΙΚΗ ΠΡΩΤΑ:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. Έχω εγκαταλείψει την προσευχή το πρωί και το βράδυ … συχνά.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. Πιστεύω στην δεισιδαιμονία (μαντεία, όνειρα, ψυχρότητα) … φορές.
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. Είμαι βλάσφημος εξαιτίας της Κοινωνίας ενόσω είναι ένοχη … φορές.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. Έχω διαπράξει την ιερότητα επειδή έχω κρύψει μια σοβαρή αμαρτία ενώ ομολογώ … φορές.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. Έχω κατάθλιψη και ελπίδα για τον Θεό … τους καιρούς.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: ΔΕΥΤΕΡΟ ΛΑΙΚΟ:
Con đã chửi thề … lần. Ορκίστηκα … φορές.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. Καλώ το όνομά σας χωρίς αιτία … μία φορά.
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. Δεν τήρησα όσα υποσχέθηκα να υποσχεθώ στον Θεό … φορές.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: ΤΡΙΤΟ ΛΑΙΚΟ:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. Έφυγα από την τελετή της Κυριακής (ή μάζας) επειδή ήμουν τεμπέλης … φορές.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. Πήγα στην εκκλησία αργά την Κυριακή … φορές.
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. Άφησα τα παιδιά μου να χάσουν την Κυριακή Μάζα … φορές.
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. Δουλεύω για τις παράνομες Κυριακές … φορές.
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: ΤΕΤΑΡΤΟ ΑΝΘΡΩΠΙΝΟ ΔΥΝΑΜΙΚΟ:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. Παραβιάζω τους γονείς μου … φορές.
Con cãi lại cha mẹ … lần. Συμφωνώ πίσω στους γονείς μου … φορές.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. Παραβίασα τους γονείς μου … φορές.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. Δεν βοήθησα τους γονείς μου … φορές.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: ΤΕΤΑΡΤΟ ΠΕΝΤΕ:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. Είμαι θυμωμένος και μισώ άλλους … χρόνους.
Con có ghen tương … lần. Έχω ζήλια … φορές.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. Παίρνετε φάρμακα (παράνομη μέθοδο) για να αποτρέψετε την εγκυμοσύνη … χρόνους.
Con có phá thai … lần. Έχω άμβλωση … φορές.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. Έχω συνεργαστεί σε αμβλώσεις … χρόνους.
Con có làm gương xấu … lần. Έχετε ένα κακό παράδειγμα … φορές.
Con đánh nhau với người ta … lần. Αγωνίστηκα με ανθρώπους … φορές.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. Μπορείς να πονείς άλλους … χρόνους.
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. Φαπνίζετε (ή πίνετε) πάρα πολύ … φορές.
Con có dùng ma tuý … lần. Χρησιμοποίησα ναρκωτικά … φορές.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: ΑΡΘΡΑ 6 ΚΑΙ 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. Έχω ακάθαρτες σκέψεις που με κάνουν ευτυχείς … φορές.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. Συμμετείχα στην αχρείαστη ιστορία … φορές.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). Έχω αμαρτάρει βρώμικα … μια φορά (έχω αυνανιστεί … φορές).
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. Έχω διαπράξει μοιχεία με άλλους … χρόνους.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (Για κάποιον που έχει κάνει φίλους) Έχεις διαπράξει μοιχεία … φορές.
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. Διάβασα άσεμνα βιβλία … φορές.
Con có xem phim dâm ô … lần. Παρακολουθούσα ταινίες πορνό … φορές.
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: ΔΕΚΑ ΔΕΚΑ ΚΑΙ ΔΕΚΑ:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. Έκλεψα τα χρήματα των γονιών μου … φορές.
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). Έκλεψα τους ανθρώπους (λέγοντας πράγματα: ένα βιβλίο, πέντε νομίσματα …).
Con có ước ao lấy của người ta … lần. Έχω την επιθυμία να πάρω τις … φορές του κόσμου.
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: ΠΡΑΓΜΑΤΑ ΤΟΥ ΟΤΙ:
Con có nói dối … lần. Έκανα ψέματα … φορές.
Con có làm chứng gian … lần. Έχω παρακολουθήσει χρόνο … φορές.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. Έχετε προσβάλει ανθρώπους … φορές.
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. Βλάβατε τη φήμη των άλλων … χρόνων.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. Έχω έλλειψη φιλανθρωπίας με άλλους (με άλλους) … φορές.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: ΤΕΧΝΗΤΑ ΧΡΙΣΤΟΥΓΕΝΝΑ:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. Έφαγα κρέας την Παρασκευή κατά τη διάρκεια της Σαρακοστής (ή Ash Τετάρτη) .. φορές.
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. Δεν είχα κρατήσει χορτοφάγος (Ash Τετάρτη, Μεγάλη Παρασκευή) … φορές.
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. Δεν έλαβα την Κοινωνία κατά τη διάρκεια του Πάσχα … των εποχών.
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. Έδωσα εξομολόγηση για περισσότερο από ένα χρόνο.
KẾT THÚC: ΤΕΛΟΣ:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. Ειλικρινά μετανοώ από όλες τις αμαρτίες συμπεριλαμβανομένων των αμαρτιών μου ξεχνώντας, ζητώντας από τον πατέρα μου να συγχωρήσει για λογαριασμό του Θεού.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. ΟΙ ΝΕΟΙ ΔΟΚΙΜΑΣΑΝ ΣΤΙΣ ΠΡΟΦΥΛΑΞΕΙΣ ΚΑΙ ΜΟΝΟ ΔΙΚΑΙΟΣΥΝΗ.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
ΕΑΝ ΠΕΡΙΛΑΜΒΑΝΟΥΝ ΤΑ ΣΗΜΕΙΑ: “Παρακαλούμε διαβάστε τη Βίβλο να μετανοήσει”, ο μετανοούμενος διαβάζει με μια μικρή φωνή:
Αγαπητέ Θεέ, ο Θεός, ο οποίος είναι τέλειος και τέλειος, ο Θεός σε δημιούργησε και για να γεννηθεί ο Υιός σου, υπομείνει να πεθάνει για σένα, αλλά εγώ είμαι ολόψυχα για σας, είμαι λυπημένος πόνο και μίσος για όλες τις αμαρτίες μου πάνω από τα πάντα. Είμαι πρόθυμος να παραιτηθεί και ευχαριστώ τον Θεό, θα αποφύγω την αμαρτία και θα κάνω την τιμωρία για πάντα. Αμήν.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
ΣΗΜΕΙΩΣΕΙΣ:
“Ευτυχώς ο Θεός, για τον καλό άνθρωπο”.
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
ΤΥΠΟΣ:
“Λόγω της ποσότητας της συμπόνιας που έχει υπάρξει για πάντα.”
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
ΟΙ ΑΝΘΡΩΠΙΝΟΙ ΠΟΡΟΙ ΠΡΕΠΕΙ ΝΑ ΚΑΝΟΥΝ ΠΕΡΑΙΤΕΡΩ ΚΑΤΑ ΤΗΝ ΑΔΕΙΑ ΤΟΥ ΔΙΚΑΣΤΗΡΙΟΥ:
“Σας ευχαριστώ, πατέρας” ή:
«Σας ευχαριστώ, πατέρα, προσεύχεστε για μένα».

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG VIỆT

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG HY LẠP

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. Στο όνομα του Πατρός και του Υιού και του Αγίου Πνεύματος. Αμήν.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. Πατέρα, παρακαλώ εξομολογήστε για μένα.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). Έχω ομολογήσει την τελευταία φορά … (1, 2, 3 …) εβδομάδες (μήνες).
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: ΑΛΙΕΥΤΙΚΗ ΠΡΩΤΑ:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. Έχω εγκαταλείψει την προσευχή το πρωί και το βράδυ … συχνά.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. Πιστεύω στην δεισιδαιμονία (μαντεία, όνειρα, ψυχρότητα) … φορές.
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. Είμαι βλάσφημος εξαιτίας της Κοινωνίας ενόσω είναι ένοχη … φορές.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. Έχω διαπράξει την ιερότητα επειδή έχω κρύψει μια σοβαρή αμαρτία ενώ ομολογώ … φορές.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. Έχω κατάθλιψη και ελπίδα για τον Θεό … τους καιρούς.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: ΔΕΥΤΕΡΟ ΛΑΙΚΟ:
Con đã chửi thề … lần. Ορκίστηκα … φορές.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. Καλώ το όνομά σας χωρίς αιτία … μία φορά.
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. Δεν τήρησα όσα υποσχέθηκα να υποσχεθώ στον Θεό … φορές.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: ΤΡΙΤΟ ΛΑΙΚΟ:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. Έφυγα από την τελετή της Κυριακής (ή μάζας) επειδή ήμουν τεμπέλης … φορές.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. Πήγα στην εκκλησία αργά την Κυριακή … φορές.
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. Άφησα τα παιδιά μου να χάσουν την Κυριακή Μάζα … φορές.
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. Δουλεύω για τις παράνομες Κυριακές … φορές.
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: ΤΕΤΑΡΤΟ ΑΝΘΡΩΠΙΝΟ ΔΥΝΑΜΙΚΟ:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. Παραβιάζω τους γονείς μου … φορές.
Con cãi lại cha mẹ … lần. Συμφωνώ πίσω στους γονείς μου … φορές.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. Παραβίασα τους γονείς μου … φορές.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. Δεν βοήθησα τους γονείς μου … φορές.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: ΤΕΤΑΡΤΟ ΠΕΝΤΕ:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. Είμαι θυμωμένος και μισώ άλλους … χρόνους.
Con có ghen tương … lần. Έχω ζήλια … φορές.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. Παίρνετε φάρμακα (παράνομη μέθοδο) για να αποτρέψετε την εγκυμοσύνη … χρόνους.
Con có phá thai … lần. Έχω άμβλωση … φορές.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. Έχω συνεργαστεί σε αμβλώσεις … χρόνους.
Con có làm gương xấu … lần. Έχετε ένα κακό παράδειγμα … φορές.
Con đánh nhau với người ta … lần. Αγωνίστηκα με ανθρώπους … φορές.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. Μπορείς να πονείς άλλους … χρόνους.
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. Φαπνίζετε (ή πίνετε) πάρα πολύ … φορές.
Con có dùng ma tuý … lần. Χρησιμοποίησα ναρκωτικά … φορές.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: ΑΡΘΡΑ 6 ΚΑΙ 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. Έχω ακάθαρτες σκέψεις που με κάνουν ευτυχείς … φορές.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. Συμμετείχα στην αχρείαστη ιστορία … φορές.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). Έχω αμαρτάρει βρώμικα … μια φορά (έχω αυνανιστεί … φορές).
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. Έχω διαπράξει μοιχεία με άλλους … χρόνους.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (Για κάποιον που έχει κάνει φίλους) Έχεις διαπράξει μοιχεία … φορές.
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. Διάβασα άσεμνα βιβλία … φορές.
Con có xem phim dâm ô … lần. Παρακολουθούσα ταινίες πορνό … φορές.
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: ΔΕΚΑ ΔΕΚΑ ΚΑΙ ΔΕΚΑ:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. Έκλεψα τα χρήματα των γονιών μου … φορές.
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). Έκλεψα τους ανθρώπους (λέγοντας πράγματα: ένα βιβλίο, πέντε νομίσματα …).
Con có ước ao lấy của người ta … lần. Έχω την επιθυμία να πάρω τις … φορές του κόσμου.
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: ΠΡΑΓΜΑΤΑ ΤΟΥ ΟΤΙ:
Con có nói dối … lần. Έκανα ψέματα … φορές.
Con có làm chứng gian … lần. Έχω παρακολουθήσει χρόνο … φορές.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. Έχετε προσβάλει ανθρώπους … φορές.
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. Βλάβατε τη φήμη των άλλων … χρόνων.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. Έχω έλλειψη φιλανθρωπίας με άλλους (με άλλους) … φορές.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: ΤΕΧΝΗΤΑ ΧΡΙΣΤΟΥΓΕΝΝΑ:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. Έφαγα κρέας την Παρασκευή κατά τη διάρκεια της Σαρακοστής (ή Ash Τετάρτη) .. φορές.
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. Δεν είχα κρατήσει χορτοφάγος (Ash Τετάρτη, Μεγάλη Παρασκευή) … φορές.
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. Δεν έλαβα την Κοινωνία κατά τη διάρκεια του Πάσχα … των εποχών.
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. Έδωσα εξομολόγηση για περισσότερο από ένα χρόνο.
KẾT THÚC: ΤΕΛΟΣ:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. Ειλικρινά μετανοώ από όλες τις αμαρτίες συμπεριλαμβανομένων των αμαρτιών μου ξεχνώντας, ζητώντας από τον πατέρα μου να συγχωρήσει για λογαριασμό του Θεού.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. ΟΙ ΝΕΟΙ ΔΟΚΙΜΑΣΑΝ ΣΤΙΣ ΠΡΟΦΥΛΑΞΕΙΣ ΚΑΙ ΜΟΝΟ ΔΙΚΑΙΟΣΥΝΗ.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
ΕΑΝ ΠΕΡΙΛΑΜΒΑΝΟΥΝ ΤΑ ΣΗΜΕΙΑ: “Παρακαλούμε διαβάστε τη Βίβλο να μετανοήσει”, ο μετανοούμενος διαβάζει με μια μικρή φωνή:
Αγαπητέ Θεέ, ο Θεός, ο οποίος είναι τέλειος και τέλειος, ο Θεός σε δημιούργησε και για να γεννηθεί ο Υιός σου, υπομείνει να πεθάνει για σένα, αλλά εγώ είμαι ολόψυχα για σας, είμαι λυπημένος πόνο και μίσος για όλες τις αμαρτίες μου πάνω από τα πάντα. Είμαι πρόθυμος να παραιτηθεί και ευχαριστώ τον Θεό, θα αποφύγω την αμαρτία και θα κάνω την τιμωρία για πάντα. Αμήν.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
ΣΗΜΕΙΩΣΕΙΣ:
“Ευτυχώς ο Θεός, για τον καλό άνθρωπο”.
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
ΤΥΠΟΣ:
“Λόγω της ποσότητας της συμπόνιας που έχει υπάρξει για πάντα.”
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
ΟΙ ΑΝΘΡΩΠΙΝΟΙ ΠΟΡΟΙ ΠΡΕΠΕΙ ΝΑ ΚΑΝΟΥΝ ΠΕΡΑΙΤΕΡΩ ΚΑΤΑ ΤΗΝ ΑΔΕΙΑ ΤΟΥ ΔΙΚΑΣΤΗΡΙΟΥ:
“Σας ευχαριστώ, πατέρας” ή:
«Σας ευχαριστώ, πατέρα, προσεύχεστε για μένα».
Công giáo

Cách xưng tội song ngữ: Việt – Pháp

Vanhoatamlinh.com chia sẻ với độc giả sơ lược về cách xưng tội bằng tiếng Pháp, các bạn có thể thêm vào hoặc bỏ bớt tùy mỗi trường hợp của bạn.

958

XƯNG TỘI BẰNG VIỆT NGỮ

XƯNG TỘI BẰNG PHÁP NGỮ

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. Au nom du Père et du Fils et du Saint-Esprit.Amen.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. Père, s’il te plaît, confesse-moi pour moi.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). J’ai confessé la dernière fois … (1, 2, 3 …) semaines (mois) .
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: LA PÊCHE EN PREMIER:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. J’ai arrêté de prier le matin et le soir … souvent.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. Je crois en la superstition (divination, rêve, émotion) … fois.
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. Je suis blasphématoire à cause de la communion alors que je suis coupable … fois.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. J’ai commis le sacrement parce que j’ai caché un péché grave en confessant … fois.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. J’ai déprimé et j’espère en Dieu… fois.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: SECONDE CHASSE:
Con đã chửi thề … lần. J’ai juré … fois.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. Je t’appelle sans raison … une fois.
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. Je n’ai pas tenu ce que j’avais promis de promettre à Dieu… fois.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: TROISIÈME CHASSE:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. J’ai quitté la cérémonie du dimanche (ou de la messe) parce que j’étais paresseux … fois.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. Je suis allé à l’église tard le dimanche … fois.
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. Je laisse mes enfants perdre la messe du dimanche … fois.
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. Je travaille le dimanche illégal … fois.
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: QUATRIÈME RESSOURCES HUMAINES:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. Je désobéis à mes parents … fois.
Con cãi lại cha mẹ … lần. Je discute de nouveau avec mes parents … fois.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. J’ai manqué de respect à mes parents … fois.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. Je n’ai pas aidé mes parents … fois.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: QUATRIÈME CINQ:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. Je suis en colère et je déteste les autres… fois.
Con có ghen tương … lần. J’ai de la jalousie … fois.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. Prenez-vous des médicaments (méthode illicite) pour éviter une grossesse … parfois?
Con có phá thai … lần. J’ai l’avortement … fois.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. J’ai collaboré sur l’avortement … fois.
Con có làm gương xấu … lần. Vous avez un mauvais exemple … fois.
Con đánh nhau với người ta … lần. Je me suis battu avec les gens … fois.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. Avez-vous blessé les autres … fois.
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. Fumez-vous (ou buvez-vous trop) … fois.
Con có dùng ma tuý … lần. J’ai pris de la drogue … parfois.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: ARTICLE 6 ET 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. J’ai des pensées impures qui me rendent heureux … fois.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. J’ai participé à l’histoire lubrique … fois.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). J’ai péché sale … une fois (je me suis masturbé … fois).
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. J’ai commis un adultère avec d’autres … fois.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (Pour quelqu’un qui a fait des amis) Vous avez commis l’adultère … fois.
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. Je lis des livres obscènes … fois.
Con có xem phim dâm ô … lần. J’ai regardé des films porno … fois.
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: SEPT ET DIX DIX:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. J’ai volé l’argent de mes parents … fois.
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). J’ai volé des gens (raconter des choses: 1 livre, cinq pièces de monnaie …).
Con có ước ao lấy của người ta … lần. J’ai envie de prendre les gens … fois.
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: CHOSES DU HUIT:
Con có nói dối … lần. J’ai menti … fois.
Con có làm chứng gian … lần. J’ai été témoin du temps … fois.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. Est-ce que vous insultez les gens … fois.
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. Vous blessez la réputation des autres… fois.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. J’ai manqué de charité avec d’autres (avec d’autres) … fois.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: ARTICLES DE NOËL:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. J’ai mangé de la viande le vendredi pendant le carême (ou le mercredi des cendres) .. fois.
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. Je ne suis pas restée végétarienne (mercredi des Cendres, vendredi saint) … fois.
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. Je n’ai pas reçu la communion à Pâques … les temps.
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. J’ai abandonné les aveux pendant plus d’un an.
KẾT THÚC: FIN:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. Je me repens honnêtement de tous les péchés, y compris de l’oubli de mes péchés, demandant à mon père de me pardonner au nom de Dieu.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. JEUNES ECOUTER LES PRECAUTIONS ET SEULEMENT LA JUSTICE.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
SI LES ARTICLES DISENT: “S’il vous plaît, lisez la Bible en se repentant”, le repentant lit dans une petite voix:
Cher Dieu, Dieu qui est parfait et parfait, Dieu t’a créé, et pour que ton fils naisse, endure pour mourir pour toi, mais je t’ai totalement rebellé, je suis triste la douleur et la haine pour tous mes péchés avant tout; Je suis prêt à abandonner et, grâce à Dieu, je vais éviter le péché et faire la pénitence pour le bien. Amen.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
ARTICLES PARLANTS:
“Merci mon Dieu pour le bon homme”.
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
PRESSER:
“En raison de la quantité de compassion, il existe depuis toujours.”
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
LES RESSOURCES HUMAINES PEUVENT EN AVOIR PLUS LORS DE QUITTER LA COUR:
“Merci, père” ou:
“Merci, père, prie pour moi.”

XƯNG TỘI BẰNG VIỆT NGỮ

XƯNG TỘI BẰNG PHÁP NGỮ

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. Au nom du Père et du Fils et du Saint-Esprit.Amen.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. Père, s’il te plaît, confesse-moi pour moi.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). J’ai confessé la dernière fois … (1, 2, 3 …) semaines (mois) .
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: LA PÊCHE EN PREMIER:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. J’ai arrêté de prier le matin et le soir … souvent.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. Je crois en la superstition (divination, rêve, émotion) … fois.
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. Je suis blasphématoire à cause de la communion alors que je suis coupable … fois.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. J’ai commis le sacrement parce que j’ai caché un péché grave en confessant … fois.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. J’ai déprimé et j’espère en Dieu… fois.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: SECONDE CHASSE:
Con đã chửi thề … lần. J’ai juré … fois.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. Je t’appelle sans raison … une fois.
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. Je n’ai pas tenu ce que j’avais promis de promettre à Dieu… fois.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: TROISIÈME CHASSE:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. J’ai quitté la cérémonie du dimanche (ou de la messe) parce que j’étais paresseux … fois.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. Je suis allé à l’église tard le dimanche … fois.
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. Je laisse mes enfants perdre la messe du dimanche … fois.
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. Je travaille le dimanche illégal … fois.
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: QUATRIÈME RESSOURCES HUMAINES:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. Je désobéis à mes parents … fois.
Con cãi lại cha mẹ … lần. Je discute de nouveau avec mes parents … fois.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. J’ai manqué de respect à mes parents … fois.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. Je n’ai pas aidé mes parents … fois.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: QUATRIÈME CINQ:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. Je suis en colère et je déteste les autres… fois.
Con có ghen tương … lần. J’ai de la jalousie … fois.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. Prenez-vous des médicaments (méthode illicite) pour éviter une grossesse … parfois?
Con có phá thai … lần. J’ai l’avortement … fois.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. J’ai collaboré sur l’avortement … fois.
Con có làm gương xấu … lần. Vous avez un mauvais exemple … fois.
Con đánh nhau với người ta … lần. Je me suis battu avec les gens … fois.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. Avez-vous blessé les autres … fois.
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. Fumez-vous (ou buvez-vous trop) … fois.
Con có dùng ma tuý … lần. J’ai pris de la drogue … parfois.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: ARTICLE 6 ET 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. J’ai des pensées impures qui me rendent heureux … fois.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. J’ai participé à l’histoire lubrique … fois.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). J’ai péché sale … une fois (je me suis masturbé … fois).
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. J’ai commis un adultère avec d’autres … fois.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (Pour quelqu’un qui a fait des amis) Vous avez commis l’adultère … fois.
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. Je lis des livres obscènes … fois.
Con có xem phim dâm ô … lần. J’ai regardé des films porno … fois.
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: SEPT ET DIX DIX:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. J’ai volé l’argent de mes parents … fois.
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). J’ai volé des gens (raconter des choses: 1 livre, cinq pièces de monnaie …).
Con có ước ao lấy của người ta … lần. J’ai envie de prendre les gens … fois.
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: CHOSES DU HUIT:
Con có nói dối … lần. J’ai menti … fois.
Con có làm chứng gian … lần. J’ai été témoin du temps … fois.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. Est-ce que vous insultez les gens … fois.
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. Vous blessez la réputation des autres… fois.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. J’ai manqué de charité avec d’autres (avec d’autres) … fois.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: ARTICLES DE NOËL:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. J’ai mangé de la viande le vendredi pendant le carême (ou le mercredi des cendres) .. fois.
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. Je ne suis pas restée végétarienne (mercredi des Cendres, vendredi saint) … fois.
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. Je n’ai pas reçu la communion à Pâques … les temps.
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. J’ai abandonné les aveux pendant plus d’un an.
KẾT THÚC: FIN:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. Je me repens honnêtement de tous les péchés, y compris de l’oubli de mes péchés, demandant à mon père de me pardonner au nom de Dieu.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. JEUNES ECOUTER LES PRECAUTIONS ET SEULEMENT LA JUSTICE.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
SI LES ARTICLES DISENT: “S’il vous plaît, lisez la Bible en se repentant”, le repentant lit dans une petite voix:
Cher Dieu, Dieu qui est parfait et parfait, Dieu t’a créé, et pour que ton fils naisse, endure pour mourir pour toi, mais je t’ai totalement rebellé, je suis triste la douleur et la haine pour tous mes péchés avant tout; Je suis prêt à abandonner et, grâce à Dieu, je vais éviter le péché et faire la pénitence pour le bien. Amen.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
ARTICLES PARLANTS:
“Merci mon Dieu pour le bon homme”.
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
PRESSER:
“En raison de la quantité de compassion, il existe depuis toujours.”
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
LES RESSOURCES HUMAINES PEUVENT EN AVOIR PLUS LORS DE QUITTER LA COUR:
“Merci, père” ou:
“Merci, père, prie pour moi.”
Công giáo

Cách xưng tội song ngữ: Việt – Đức

Vanhoatamlinh.com chia sẻ với độc giả sơ lược cách xưng tội bằng Việt ngữ và Đức ngữ, các bạn có thể thêm vào hoặc bỏ bớt tùy mỗi trường hợp của bạn.

1077

XƯNG TỘI BẰNG VIỆT NGỮ

XƯNG TỘI BẰNG ĐỨC NGỮ

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. Im Namen des Vaters und des Sohnes und des Heiligen Geistes. Amen.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. Ich bekenne meine Schuld.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). Meine letzte Beichte war vor… Monat.
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: (Die Zehn Gebote; 10 Điều Răn)
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. Ich habe unregelmäβig gebetet.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. Ich habe zu wenig an Gott geglaubt, sondern mehr an menschlich Vorstellungen ( Wahrsager, Träume…)
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. Ich beging ein Sakrileg, weil ich trotz schwerer Sünde die heilige Kommunion empfing.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. Ich beging ein Sakrileg, weil ich in der letzten Beichte eine schwere Sünde verschwieg.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. Ich hatte zu wenig vertrauen auf Gott.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: ÐIỀU RĂN THỨ HAI:
Con đã chửi thề … lần. Ich habe ( manchman, oft…) geflucht.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. Ich habe leichtsinnig Gottes Namen missbraucht.
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. Ich habe versäumt, mein Versprechen Gott gegenüber einzuhalten.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: ÐIỀU RĂN THỨ BA:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. Ich versäumte ( 1 mal, 2 mal…) die Sonntagsmesse aus eigener Schuld.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. Ich kam zu spat zur Sonntagsmesse. ( Warum ?…weil mir anderes wichtiger war.)
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. Ich erlaubte meinen Kindern von der Sonntagsmesse fernzubleiben.
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. Ich habe am Sonntag unnötige manuelle Arbeiten verrichtet.
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: ÐIỀU RĂN THỨ BỐN:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. Ich war ( manchmal, oft…) ungehorsam meinen Eltern gegenüber.
Con cãi lại cha mẹ … lần. Ich habe meinen Eltern ( manchmal, oft…) widersprochen.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. Ich habe meine Eltern zu wenig geachtet.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. Ich habe ( manchmal, offt…) meinen Eltern nicht geholfen.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: ÐIỀU RĂN THỨ NĂM:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. Ich war schlecht gelaunt und ablehnend Mitmenschen gegenüber.
Con có ghen tương … lần. Ich war eifersüchtig.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. Ich benutzte die Babypille.
Con có phá thai … lần. Ich habe abgetrieben.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. Ich habe die Abtreibung bei anderen unterstützt.
Con có làm gương xấu … lần. Ich habe anderen ein schlechtes Beispiel gegeben. ( z.B. im Wort und Tat…)
Con đánh nhau với người ta … lần. Ich habe jemanden geschlagen.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. Ich habe jemanden verwundet.
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. Ich habe zuviel geraucht oder getrunken.
Con có dùng ma tuý … lần. Ich habe immer wieder Drogen eingenommen.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. Ich beschäftigte mich mit unreinen Gedanken.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. Ich tat Unreines an mir selbst.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). Ich befriedigte mich öfter selber.
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. Ich tat Unreines mit anderen Personen.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. Ich habe die Ehe gebrochen. Ich war untreu.
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. Ich habe schlechte Bücher und Magazine gelesen.
Con có xem phim dâm ô … lần. Ich schaute schlechte Filme an.
ÐIỀU RĂN 7 VÀ 10: ÐIỀU RĂN 7 VÀ 10:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. Ich habe Geld von meine Eltern gestohlen ( oder von anderen ).
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). Ich habe Dinge von anderen Leuten genommen.
Con có ước ao lấy của người ta … lần.
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: ÐIỀU RĂN THỨ TÁM:
Con có nói dối … lần. Ich habe gelogen.
Con có làm chứng gian … lần. Ich gab falsche Zeugnis von anderen.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. Durch falsche Aussagen habe ich anderen beleidigt.
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. Ich habe den guten Ruf von anderen Menschen geschädigt.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. Ich habe den Anderen zu wenig Liebe geschenkt.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: KIRCHE GEBOTE:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. Am Karfreitag oder Aschermittwoch habe ich Fleisch gegesse.
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. Ich habe die Osterpflicht nicht beachtet.
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. Ich ging innerhalb eines Jahres nicht zur Beichte.
Con đã bỏ xưng tội quá một năm.
KẾT THÚC: ENDE:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. Ich schlieβe alle anderen Sünden meines ganzen Lebens mit ein. Ich bitte um Vergebung.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
 
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
 
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
 

Tác Giả:

– Nguyễn Thị Thanh Hằng
– Các Sơ người Việt Nam đang ở Đức
– Và Mẹ Bề Trên tu viện Kloster der Dominikanerinnen – St. Maria a.d.Isar ( Niederviehbach )

XƯNG TỘI BẰNG VIỆT NGỮ

XƯNG TỘI BẰNG ĐỨC NGỮ

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. Im Namen des Vaters und des Sohnes und des Heiligen Geistes. Amen.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. Ich bekenne meine Schuld.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). Meine letzte Beichte war vor… Monat.
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: (Die Zehn Gebote; 10 Điều Răn)
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. Ich habe unregelmäβig gebetet.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. Ich habe zu wenig an Gott geglaubt, sondern mehr an menschlich Vorstellungen ( Wahrsager, Träume…)
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. Ich beging ein Sakrileg, weil ich trotz schwerer Sünde die heilige Kommunion empfing.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. Ich beging ein Sakrileg, weil ich in der letzten Beichte eine schwere Sünde verschwieg.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. Ich hatte zu wenig vertrauen auf Gott.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: ÐIỀU RĂN THỨ HAI:
Con đã chửi thề … lần. Ich habe ( manchman, oft…) geflucht.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. Ich habe leichtsinnig Gottes Namen missbraucht.
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. Ich habe versäumt, mein Versprechen Gott gegenüber einzuhalten.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: ÐIỀU RĂN THỨ BA:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. Ich versäumte ( 1 mal, 2 mal…) die Sonntagsmesse aus eigener Schuld.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. Ich kam zu spat zur Sonntagsmesse. ( Warum ?…weil mir anderes wichtiger war.)
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. Ich erlaubte meinen Kindern von der Sonntagsmesse fernzubleiben.
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. Ich habe am Sonntag unnötige manuelle Arbeiten verrichtet.
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: ÐIỀU RĂN THỨ BỐN:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. Ich war ( manchmal, oft…) ungehorsam meinen Eltern gegenüber.
Con cãi lại cha mẹ … lần. Ich habe meinen Eltern ( manchmal, oft…) widersprochen.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. Ich habe meine Eltern zu wenig geachtet.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. Ich habe ( manchmal, offt…) meinen Eltern nicht geholfen.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: ÐIỀU RĂN THỨ NĂM:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. Ich war schlecht gelaunt und ablehnend Mitmenschen gegenüber.
Con có ghen tương … lần. Ich war eifersüchtig.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. Ich benutzte die Babypille.
Con có phá thai … lần. Ich habe abgetrieben.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. Ich habe die Abtreibung bei anderen unterstützt.
Con có làm gương xấu … lần. Ich habe anderen ein schlechtes Beispiel gegeben. ( z.B. im Wort und Tat…)
Con đánh nhau với người ta … lần. Ich habe jemanden geschlagen.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. Ich habe jemanden verwundet.
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. Ich habe zuviel geraucht oder getrunken.
Con có dùng ma tuý … lần. Ich habe immer wieder Drogen eingenommen.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. Ich beschäftigte mich mit unreinen Gedanken.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. Ich tat Unreines an mir selbst.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). Ich befriedigte mich öfter selber.
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. Ich tat Unreines mit anderen Personen.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. Ich habe die Ehe gebrochen. Ich war untreu.
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. Ich habe schlechte Bücher und Magazine gelesen.
Con có xem phim dâm ô … lần. Ich schaute schlechte Filme an.
ÐIỀU RĂN 7 VÀ 10: ÐIỀU RĂN 7 VÀ 10:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. Ich habe Geld von meine Eltern gestohlen ( oder von anderen ).
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). Ich habe Dinge von anderen Leuten genommen.
Con có ước ao lấy của người ta … lần.
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: ÐIỀU RĂN THỨ TÁM:
Con có nói dối … lần. Ich habe gelogen.
Con có làm chứng gian … lần. Ich gab falsche Zeugnis von anderen.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. Durch falsche Aussagen habe ich anderen beleidigt.
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. Ich habe den guten Ruf von anderen Menschen geschädigt.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. Ich habe den Anderen zu wenig Liebe geschenkt.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: KIRCHE GEBOTE:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. Am Karfreitag oder Aschermittwoch habe ich Fleisch gegesse.
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. Ich habe die Osterpflicht nicht beachtet.
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. Ich ging innerhalb eines Jahres nicht zur Beichte.
Con đã bỏ xưng tội quá một năm.
KẾT THÚC: ENDE:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. Ich schlieβe alle anderen Sünden meines ganzen Lebens mit ein. Ich bitte um Vergebung.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
 
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
 
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
 

Tác Giả:

– Nguyễn Thị Thanh Hằng
– Các Sơ người Việt Nam đang ở Đức
– Và Mẹ Bề Trên tu viện Kloster der Dominikanerinnen – St. Maria a.d.Isar ( Niederviehbach )

Công giáo

Cách xưng tội song ngữ: Việt – Đài Loan

Vanhoatamlinh.com chia sẻ với độc giả sơ lược cách xưng tội bằng Việt ngữ và Đài Loan, các bạn có thể thêm vào hoặc bỏ bớt tùy mỗi trường hợp của bạn.

977

XƯNG TỘI BẰNG VIỆT NGỮ

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG ĐÀI LOAN

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. 성부와 성자와 성령의 이름으로 아멘.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. 아버지, 제발 자백 해주세요.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). 나는 지난 번에 … (1, 2, 3 …) 주 (개월)를 고백했다.
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: 처음 낚시하기 :
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. 저는 아침과 저녁에기도를 그만 뒀습니다 … 자주.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. 나는 미신 (점, 꿈, 영혼)을 믿는다.
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. 나는 죄의 시간 동안 성 찬성 때문에 불경 스럽다.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. 내가 고백하는 동안 중대한 죄를 숨기고 있기 때문에 나는 신성함을 저질렀다.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. 나는 우울해하고 하나님을 희망한다.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: 두 번째 사냥:
Con đã chửi thề … lần. 나는 … 맹세했다.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. 너의 이름을 … 한 번도 부르지 않는다.
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. 나는 내가 약속 한 것을 계속 지키지 않았다.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: 제 3의 사냥:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. 나는 게으르다가 일요일 (또는 미사) 행사를 그만 뒀다.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. 나는 일요일 늦은 시간에 교회에 갔다.
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. 나는 아이들이 일요일 미사를 잃게했다.
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. 나는 불법 일요일에 일한다.
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: 네 번째 인적 자원:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. 나는 부모님 께 불순종한다.
Con cãi lại cha mẹ … lần. 나는 부모님 들께서 다시 주장한다.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. 나는 부모님을 존중하지 않았다.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. 나는 부모님을 돕지 않았다.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: 5 번째:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. 나는 화가 났고 다른 사람들을 싫어한다.
Con có ghen tương … lần. 나는 질투심이있어. 시간.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. 임신을 방지하기 위해 약을 복용합니까 (불법)?
Con có phá thai … lần. 나는 낙태가있다.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. 나는 낙태에 협력 … 시간.
Con có làm gương xấu … lần. 너는 나쁜 모범을 보였다.
Con đánh nhau với người ta … lần. 나는 사람들과 싸웠다 … 번.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. 당신은 다른 사람들에게 상처를 입 힙니다.
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. 너무 많이 담배를 피우거나 마십니까?
Con có dùng ma tuý … lần. 나는 마약을 사용했다.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: 제 6 조 및 제 9 조:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. 나는 행복하게하는 부정한 생각을 가지고 있습니다.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. 나는 음란 한 이야기에 참여했다.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). 나는 더러운 죄를지었습니다 … 한 번 (나는 자위했습니다 … 시간).
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. 나는 다른 사람들과 간통을 저질렀다.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (친구를 사귄 사람에게) 간통죄를 저질렀습니다.
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. 나는 외설스런 책을 읽었고 …
Con có xem phim dâm ô … lần. 나는 포르노 영화를 보았다 …
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: 일곱 번째와 십여 명:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. 나는 부모님 돈을 훔 쳤어. 시간.
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). 나는 사람들을 훔쳤다. (책 한 권, 동전 다섯 권 …).
Con có ước ao lấy của người ta … lần. 나는 사람들의 번영을 원한다.
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: 8 가지의 것들 :
Con có nói dối … lần. 나는 거짓말을했다.
Con có làm chứng gian … lần. 나는 시간을 목격했다 … 시간.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. 당신은 사람들을 모욕합니까?
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. 당신은 다른 사람들의 명성에 상처를 입습니다.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. 나는 (다른 사람들과) 다른 사람들과 자선이 부족했다 … 시간.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: 그리스도인의 기사 :
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. 나는 사순절 (또는 재 수요일) .. 시간 동안 금요일에 고기를 먹었다.
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. 나는 채식주의 자 (재의 수요일, 성 금요일)를 지키지 않았다.
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. 나는 부활절 동안 성 찬성을받지 못했다.
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. 나는 1 년 이상 고백을 포기했다.
KẾT THÚC: 끝 :
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. 나는 죄를 잊어 버리는 것을 포함하여 모든 죄를 회개하고 하나님 아버지를 위해 나를 용서하라고 아버지 께 요구했습니다.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. YOUNG은 예방책과 유일한 법령을 유의하십시오.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
내용에 “회개하는 성서”를 읽으십시오, 회개 한 사람은 작은 음성으로 읽습니다 :
친애하는 하느님, 하느님, 완전하고 완전 하시다, 하느님 께서 당신을 창조 하셨고, 당신의 아들이 태어나 셨고, 당신을 위해 견디기를 견디 셨지만, 나는 진심으로 당신에게 반항했습니다, 슬프다. 모든 것 위에 내 모든 죄를위한 고통과 증오; 나는 기꺼이 포기하고 하나님 께 감사 드리며 나는 죄에서 멀리 떠나 좋은 일에 대한 고행을 할 것입니다. 아멘.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
주제를 말하기 :
“선한 사람을 위해 하느님 감사합니다.”
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
“연민의 양 때문에 그는 영원히 존재했습니다.”
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
법원을 떠날 때 인간 자원은 더 나아질 수 있습니다 :
“고마워, 아버지”또는 :
“아버지, 저를 위해서 기도해 주셔서 감사합니다.”

XƯNG TỘI BẰNG VIỆT NGỮ

XƯNG TỘI BẰNG TIẾNG ĐÀI LOAN

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. 성부와 성자와 성령의 이름으로 아멘.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. 아버지, 제발 자백 해주세요.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). 나는 지난 번에 … (1, 2, 3 …) 주 (개월)를 고백했다.
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: 처음 낚시하기 :
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. 저는 아침과 저녁에기도를 그만 뒀습니다 … 자주.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. 나는 미신 (점, 꿈, 영혼)을 믿는다.
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. 나는 죄의 시간 동안 성 찬성 때문에 불경 스럽다.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. 내가 고백하는 동안 중대한 죄를 숨기고 있기 때문에 나는 신성함을 저질렀다.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. 나는 우울해하고 하나님을 희망한다.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: 두 번째 사냥:
Con đã chửi thề … lần. 나는 … 맹세했다.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. 너의 이름을 … 한 번도 부르지 않는다.
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. 나는 내가 약속 한 것을 계속 지키지 않았다.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: 제 3의 사냥:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. 나는 게으르다가 일요일 (또는 미사) 행사를 그만 뒀다.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. 나는 일요일 늦은 시간에 교회에 갔다.
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. 나는 아이들이 일요일 미사를 잃게했다.
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. 나는 불법 일요일에 일한다.
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: 네 번째 인적 자원:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. 나는 부모님 께 불순종한다.
Con cãi lại cha mẹ … lần. 나는 부모님 들께서 다시 주장한다.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. 나는 부모님을 존중하지 않았다.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. 나는 부모님을 돕지 않았다.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: 5 번째:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. 나는 화가 났고 다른 사람들을 싫어한다.
Con có ghen tương … lần. 나는 질투심이있어. 시간.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. 임신을 방지하기 위해 약을 복용합니까 (불법)?
Con có phá thai … lần. 나는 낙태가있다.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. 나는 낙태에 협력 … 시간.
Con có làm gương xấu … lần. 너는 나쁜 모범을 보였다.
Con đánh nhau với người ta … lần. 나는 사람들과 싸웠다 … 번.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. 당신은 다른 사람들에게 상처를 입 힙니다.
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. 너무 많이 담배를 피우거나 마십니까?
Con có dùng ma tuý … lần. 나는 마약을 사용했다.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: 제 6 조 및 제 9 조:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. 나는 행복하게하는 부정한 생각을 가지고 있습니다.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. 나는 음란 한 이야기에 참여했다.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). 나는 더러운 죄를지었습니다 … 한 번 (나는 자위했습니다 … 시간).
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. 나는 다른 사람들과 간통을 저질렀다.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (친구를 사귄 사람에게) 간통죄를 저질렀습니다.
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. 나는 외설스런 책을 읽었고 …
Con có xem phim dâm ô … lần. 나는 포르노 영화를 보았다 …
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: 일곱 번째와 십여 명:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. 나는 부모님 돈을 훔 쳤어. 시간.
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). 나는 사람들을 훔쳤다. (책 한 권, 동전 다섯 권 …).
Con có ước ao lấy của người ta … lần. 나는 사람들의 번영을 원한다.
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: 8 가지의 것들 :
Con có nói dối … lần. 나는 거짓말을했다.
Con có làm chứng gian … lần. 나는 시간을 목격했다 … 시간.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. 당신은 사람들을 모욕합니까?
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. 당신은 다른 사람들의 명성에 상처를 입습니다.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. 나는 (다른 사람들과) 다른 사람들과 자선이 부족했다 … 시간.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: 그리스도인의 기사 :
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. 나는 사순절 (또는 재 수요일) .. 시간 동안 금요일에 고기를 먹었다.
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. 나는 채식주의 자 (재의 수요일, 성 금요일)를 지키지 않았다.
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. 나는 부활절 동안 성 찬성을받지 못했다.
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. 나는 1 년 이상 고백을 포기했다.
KẾT THÚC: 끝 :
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. 나는 죄를 잊어 버리는 것을 포함하여 모든 죄를 회개하고 하나님 아버지를 위해 나를 용서하라고 아버지 께 요구했습니다.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. YOUNG은 예방책과 유일한 법령을 유의하십시오.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
내용에 “회개하는 성서”를 읽으십시오, 회개 한 사람은 작은 음성으로 읽습니다 :
친애하는 하느님, 하느님, 완전하고 완전 하시다, 하느님 께서 당신을 창조 하셨고, 당신의 아들이 태어나 셨고, 당신을 위해 견디기를 견디 셨지만, 나는 진심으로 당신에게 반항했습니다, 슬프다. 모든 것 위에 내 모든 죄를위한 고통과 증오; 나는 기꺼이 포기하고 하나님 께 감사 드리며 나는 죄에서 멀리 떠나 좋은 일에 대한 고행을 할 것입니다. 아멘.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
주제를 말하기 :
“선한 사람을 위해 하느님 감사합니다.”
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
“연민의 양 때문에 그는 영원히 존재했습니다.”
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
법원을 떠날 때 인간 자원은 더 나아질 수 있습니다 :
“고마워, 아버지”또는 :
“아버지, 저를 위해서 기도해 주셔서 감사합니다.”
Công giáo

Cách xưng tội song ngữ: Việt – Anh

Vanhoatamlinh.com chia sẻ với độc giả sơ lược cách xưng tội bằng Việt ngữ và Anh ngữ, các bạn có thể thêm vào hoặc bỏ bớt tùy mỗi trường hợp của bạn.

1253

XƯNG TỘI BẰNG VIỆT NGỮ

XƯNG TỘI BẰNG ANH NGỮ

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. In the name of the Father, and of the Son, and of the Holy Spirit. Amen.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. Bless me, father, for I have sinned.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). It is (1, 2, 3…) week(s) (months), since my last confession.
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: FIRST COMMANDMENT:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. I did not say my daily prayers … times.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. I believed in superstitious practice (fortune-telling, dreams, spiritism) … times.
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. I committed sacrilege by receiving Holy Communion while in mortal sin … times.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. I committed sacrilege by concealing a mortal sin during confession … times.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. I lacked confidence in God … times.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: SECOND COMMANDMENT:
Con đã chửi thề … lần. I cursed … times.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. I used God’s name in vain … times
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. I failed to keep my promise (vow) I had made with God … times.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: THIRD COMMANDMENT:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. I missed Sunday Mass (Mass of obligation) at my own fault … times.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. I was late for Sunday Mass … times.
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. I permitted my children to miss Sunday Mass … times.
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. I worked on Sunday … times (I was doing unnecessary manual labor on Sunday … times).
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: FOURTH COMMANDMENT:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. I disobeyed my parents .. times.
Con cãi lại cha mẹ … lần. I talked back to my parents … times.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. I disrecpected my parents … times.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. I did not help my parents .. times.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: FIFTH COMMANDMENT:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. I was angry and hated someone … times.
Con có ghen tương … lần. I was jealous … times.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. I used birth control pills (or birth control device) … times.
Con có phá thai … lần. I had abortion … times.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. I cooperated in abortion … times.
Con có làm gương xấu … lần. I gave bad example … times.
Con đánh nhau với người ta … lần. I hit someone … times.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. I wounded another maliciously … times.
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. I smoked (or drank) excessively … times.
Con có dùng ma tuý … lần. I used narcotics … times.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: SIXTH AND NINTH COMMANDMENTS:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. I entertained impure thoughts … times.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. I took part in impure conversation .. times.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). I had impure act by myself … times (I masturbated … times).
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. I had impure act with another person … times.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (For a married person) I was unfáithful to my spouse … times. (I committed adultery … times)
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. I read abscene magazine, book … times.
Con có xem phim dâm ô … lần. I watched obscene movies … times.
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: SEVENTH & TENTH COMMANDMENTS:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. I stole my parents’ money … times.
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). I stole from other people (1 book, five dollars…)
Con có ước ao lấy của người ta … lần. I coveted other people’s things … times.
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: EIGHTH COMMANDMENT:
Con có nói dối … lần. I told lies … times.
Con có làm chứng gian … lần. I made false testimony … times.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. I insulted others … times.
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. I injured the reputation of others … times.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. I was uncharitable with others … times.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: CHURCH’S COMMANDMENTS:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. I ate meat on fridays of Lent (on Ash Wednesday) … times.
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. I did not fast (on Ash Wednesday, or Good Friday) … times.
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. I did not observe (fulfill) my Easter duty … times.
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. I did not go to Confession within one year.
KẾT THÚC: CONCLUSION:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. Father, for these and all the sins of my past life, I am truly sorry.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. LISTENING TO THE PRIEST’S ADMONITION AND IMPOSITION OF PENANCE.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
IF THE PRIEST SAYS: “Make the Act of Contrition” the penitent says in low voice:
O my God, I am heartily sorry for having offended you, and I detest all my sins, because of your just punishments, but most of all because they offend you, my God, who art all-good and deserving of all my love. I firmly resolve, with the help of your grace, to sin no more and to avoid the near occasion of sin. Amen.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
THE PRIEST SAYS:
“Give thanks to the Lord, for He is good”.
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
THE PENITENT RESPONDS:
“For His mercy endures for ever”.
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
BEFORE LEAVING THE CONFESSIONAL, the penitent may say:
“Thank you, father.” or
“Thank you, father, please pray for me.”

XƯNG TỘI BẰNG VIỆT NGỮ

XƯNG TỘI BẰNG ANH NGỮ

Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. In the name of the Father, and of the Son, and of the Holy Spirit. Amen.
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. Bless me, father, for I have sinned.
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). It is (1, 2, 3…) week(s) (months), since my last confession.
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: FIRST COMMANDMENT:
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. I did not say my daily prayers … times.
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. I believed in superstitious practice (fortune-telling, dreams, spiritism) … times.
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. I committed sacrilege by receiving Holy Communion while in mortal sin … times.
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. I committed sacrilege by concealing a mortal sin during confession … times.
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. I lacked confidence in God … times.
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: SECOND COMMANDMENT:
Con đã chửi thề … lần. I cursed … times.
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. I used God’s name in vain … times
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. I failed to keep my promise (vow) I had made with God … times.
ÐIỀU RĂN THỨ BA: THIRD COMMANDMENT:
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. I missed Sunday Mass (Mass of obligation) at my own fault … times.
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. I was late for Sunday Mass … times.
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. I permitted my children to miss Sunday Mass … times.
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. I worked on Sunday … times (I was doing unnecessary manual labor on Sunday … times).
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: FOURTH COMMANDMENT:
Con không vâng lời cha mẹ … lần. I disobeyed my parents .. times.
Con cãi lại cha mẹ … lần. I talked back to my parents … times.
Con đã bất kính cha mẹ … lần. I disrecpected my parents … times.
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. I did not help my parents .. times.
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: FIFTH COMMANDMENT:
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. I was angry and hated someone … times.
Con có ghen tương … lần. I was jealous … times.
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. I used birth control pills (or birth control device) … times.
Con có phá thai … lần. I had abortion … times.
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. I cooperated in abortion … times.
Con có làm gương xấu … lần. I gave bad example … times.
Con đánh nhau với người ta … lần. I hit someone … times.
Con có làm cho người khác bị thương … lần. I wounded another maliciously … times.
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. I smoked (or drank) excessively … times.
Con có dùng ma tuý … lần. I used narcotics … times.
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: SIXTH AND NINTH COMMANDMENTS:
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. I entertained impure thoughts … times.
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. I took part in impure conversation .. times.
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). I had impure act by myself … times (I masturbated … times).
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. I had impure act with another person … times.
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. (For a married person) I was unfáithful to my spouse … times. (I committed adultery … times)
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. I read abscene magazine, book … times.
Con có xem phim dâm ô … lần. I watched obscene movies … times.
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: SEVENTH & TENTH COMMANDMENTS:
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. I stole my parents’ money … times.
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). I stole from other people (1 book, five dollars…)
Con có ước ao lấy của người ta … lần. I coveted other people’s things … times.
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: EIGHTH COMMANDMENT:
Con có nói dối … lần. I told lies … times.
Con có làm chứng gian … lần. I made false testimony … times.
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. I insulted others … times.
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. I injured the reputation of others … times.
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. I was uncharitable with others … times.
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: CHURCH’S COMMANDMENTS:
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. I ate meat on fridays of Lent (on Ash Wednesday) … times.
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. I did not fast (on Ash Wednesday, or Good Friday) … times.
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. I did not observe (fulfill) my Easter duty … times.
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. I did not go to Confession within one year.
KẾT THÚC: CONCLUSION:
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. Father, for these and all the sins of my past life, I am truly sorry.
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. LISTENING TO THE PRIEST’S ADMONITION AND IMPOSITION OF PENANCE.
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng:
Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
IF THE PRIEST SAYS: “Make the Act of Contrition” the penitent says in low voice:
O my God, I am heartily sorry for having offended you, and I detest all my sins, because of your just punishments, but most of all because they offend you, my God, who art all-good and deserving of all my love. I firmly resolve, with the help of your grace, to sin no more and to avoid the near occasion of sin. Amen.
LINH MỤC NÓI:
“Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”.
THE PRIEST SAYS:
“Give thanks to the Lord, for He is good”.
HỐI NHÂN ÐÁP:
“Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”.
THE PENITENT RESPONDS:
“For His mercy endures for ever”.
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI:
“Con xin cám ơn cha” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”.
BEFORE LEAVING THE CONFESSIONAL, the penitent may say:
“Thank you, father.” or
“Thank you, father, please pray for me.”