Văn hóa tâm linh

Tết Hàn thực, Tết bánh trôi, bánh chay

Tết Hàn thực diễn ra vào ngày 3/3 âm lịch hàng năm. Ngày này trùng với Tết bánh trôi, bánh chay, Tết tháng 3 của người Việt.

1349

Đây là ngày được tổ chức rộng rãi trong các gia đình ở Việt Nam, nhất là ở các tỉnh phía Bắc. Năm 2021, Tết Hàn thực rơi vào ngày 14 tháng 4 dương lịch. Mỗi gia đình đều bận rộn chuẩn bị những đĩa bánh trôi, bánh chay cúng tổ tiên.

Tết Hàn thực xuất hiện tại một số tỉnh của Trung Quốc, miền bắc Việt Nam và một số cộng đồng người gốc Hoa trên thế giới.

Tết Hàn thực, Tết bánh trôi, bánh chay
Cúng Tết Hàn thực

Tết Hàn thực là gì?

Theo nghĩa chữ Hán “Hàn” là lạnh, “thực” là ăn, Tết Hàn thực là Tết ăn đồ lạnh. Tuy có nguồn gốc từ Trung Quốc nhưng Tết Hàn thực của người Việt vẫn mang những sắc thái riêng. Ngoài ra, phong tục này cũng có những thay đổi phù hợp với văn hóa, phong tục của người Việt.

Nguồn gốc Tết Hàn thực

Chuyện kể rằng vào đời Xuân Thu (770 – 221), vua Tấn Văn Công nước Tấn, gặp loạn nên phải bỏ nước lưu vong sống cảnh nay trú nước Tề, mai ở nước Sở. Bấy giờ, có một hiền sĩ tên là Giới Tử Thôi, theo phò vua đã giúp đỡ nhiều mưu kế. Một hôm, trên đường lánh nạn, lương thực cạn kiệt, Giới Tử Thôi phải lén cắt một miếng thịt đùi mình nấu lên dâng vua. Vua ăn xong, hỏi ra mới biết đem lòng cảm kích vô cùng.

Giới Tử Thôi theo phò vua Tấn Văn Công trong vòng 19 năm trời, cùng nhau nếm mật nằm gai, khổ luyện thành tài. Về sau, Tấn Văn Công dành lại được ngôi vương, trở về làm vua nước Tấn, phong thưởng rất hậu cho những người có công khi tòng vong, nhưng lại quên mất Giới Tử Thôi. Giới Tử Thôi cũng không oán giận gì, nghĩ mình theo vua phò vua là chuyện nên làm, ông cho rằng những việc đó đâu có gì đáng nói.

Tết Hàn thực, Tết bánh trôi, bánh chay-1
Nguồn gốc của Tết Hàn thực

Vì thế, ông về nhà đưa mẹ vào núi Điền Sơn ở ẩn. Tấn Văn Công về sau nhớ ra, cho người đi tìm Tử Thôi. Nhưng vì là người không tham danh vọng, Tử Thôi nhất quyết không quay về lĩnh thưởng, Tấn Văn Công ra lệnh đốt rừng (muốn thúc ép Tử Thôi quay về). Không ngờ Tử Thôi quyết chí, hai mẹ con cùng chịu chết cháy trong rừng. Vua thương xót và thấy lỗi lầm của mình. Ông cho lập miếu thờ Giới Tử Thôi. Ông cũng hạ lệnh người dân phải kiêng đốt lửa 3 ngày, chỉ ăn đồ nguội để tưởng nhớ (khoảng mùng 3 tháng 3 tới 5 tháng 3 âm lịch). Cho đến ngày nay, mùng 3 tháng 3 âm lịch được coi là Tết Hàn thực.

Mâm lễ cúng Tết Hàn Thực truyền thống

Như đã nói, Tết Hàn Thực của Việt Nam sẽ dâng cúng món bánh trôi, bánh chay và kèm với hương đăng để tỏ lòng biết ơn, tưởng nhớ cội nguồn.

Tết Hàn thực, Tết bánh trôi, bánh chay-2
Tết Hàn thực thường cúng bánh trôi, bánh chay

Mâm lễ cúng Tết bánh trôi bánh chay thường có:

– Đĩa bánh trôi (3 hoặc 5 đĩa)

– Bát bánh chay (3 hoặc 5 bát)

– 1 đĩa trầu, cau

– 1 đĩa hoa

– 1 mâm ngũ quả

– 1 ly nước

– Hương

– Đèn cày hoặc nến

Văn khấn Tết Hàn Thực đầy đủ nhất

Con lạy chín phương trời, mười phương Phật, chư Phật mười phương. Con kính lạy Hoàng thiên hậu thổ, chư vị tôn thần. Con kính lạy ngài bản cảnh thành hoàng, ngài bản xứ thổ địa, ngài bản gia táo quân cùng chư vị tôn thần.

Con kính lạy cao tằng tổ khảo, cao tằng tổ tỷ, thúc bá, đệ huynh, cô di, tỷ muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ chúng con là… Ngụ tại…

Hôm nay là ngày… (đọc ngày theo âm lịch) gặp tiết Hàn thực, tín chủ chúng con cảm nghĩ thâm ân trời đất, chư vị tôn thần, nhớ đức cù lao tiên tổ, thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, dâng lên trước án.

Chúng con kính mời ngài bản cảnh thành hoàng chư vị đại vương, ngài bản xứ thần linh thổ địa, ngài bản gia táo quân, ngũ phương, long mạch, tài thần giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ tổ khảo, tổ tỷ, chư vị hương linh gia tiên nội ngoại họ… (họ của gia chủ) cúi xin thương xót cho con cháu giáng về chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh các vị tiền chủ, hậu chủ ngụ trong nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai âm hưởng, phù hộ cho toàn gia chúng con luôn luôn mạnh khỏe, mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, gia đình hòa thuận, trên bảo dưới nghe.

Nam mô A Di Đà Phật (3 lần).

Ý Nghĩa Tết Hàn thực của người Việt Nam

Nhà nghiên cứu văn hóa – Tiến sĩ Nguyễn Ánh Hồng, Trưởng khoa Văn hóa Phát triển (Học viện Báo chí và Tuyên truyền) cho biết trên báo Lao động: “Tên gọi của Tết Hàn thực nghe có vẻ bắt chước từ Trung Quốc nhưng không phải.

Khi vào Việt Nam, nó đã hợp nhất với Tết bánh trôi, bánh chay, Tết tháng 3 của người Việt. Bản thân ngày Tết này cũng mang ý nghĩa và thể hiện rõ nét về đặc trưng văn hóa, lối sống, những khát vọng mơ ước rất riêng của người Việt.

Chính điều này đã tạo nên sức sống lâu bền của ngày Tết bánh trôi, bánh chay. Khác với Tết Hàn thực ở Trung Quốc – thường không đốt lửa trong 3 ngày và chỉ ăn đồ lạnh đã nấu sẵn trước đó, ở Việt Nam, người dân không kiêng lửa, mọi việc nấu nướng vẫn diễn ra bình thường”.

Việc dùng bánh trôi, bánh chay để cúng lễ cũng mang nhiều ý nghĩa tốt đẹp. Thứ nhất, nó thể hiện cho nền văn hóa lúa nước của người Việt từ lâu đời. Cả hai thứ bánh đều được làm từ bột gạo nếp thơm, thành quả lao động vất vả mới có được để dâng lên ông bà, tổ tiên.

Loại bánh này còn bắt nguồn từ tích truyện “bọc trăm trứng của mẹ Âu Cơ”. Bánh trôi tượng trưng cho 50 quả trứng nở ra thành 50 người con lên rừng theo mẹ. Bánh chay tượng trưng cho 50 quả trứng nở ra thành 50 người con theo cha xuống biển. Chính vì thế, Tết Hàn thực của người Việt chủ yếu mang ý nghĩa hướng về cội nguồn, tưởng nhớ công lao của những đã khuất.

Chính vì vậy, từ xa xưa bánh trôi bánh chay đã đi vào thơ ca dân tộc như những món ăn đặc trưng phổ biến của người Việt. Hai thứ bánh trôi và chay đều làm từ bột gạo nếp thơm. Bánh trôi nặn viên nhỏ, ngoài trắng, trong nhân đường đỏ, thả luộc trong nồi nước sôi, khi bánh nổi lên mặt nước vớt ra vừa chín tới. Còn bánh chay thì nặn tròn dẹt, không nhân, đặt lên đĩa nhỏ, khi ăn đổ nước đường lên trên.

Như vậy, ngày này đã ăn sâu vào tiềm thức người Việt, cứ đến ngày Tết Hàn thực, người người nhà nhà lại chuẩn bị làm bánh trôi, bánh chay với lòng thành kính dâng lên ban thờ.

Đây là ngày được tổ chức rộng rãi trong các gia đình ở Việt Nam, nhất là ở các tỉnh phía Bắc. Năm 2021, Tết Hàn thực rơi vào ngày 14 tháng 4 dương lịch. Mỗi gia đình đều bận rộn chuẩn bị những đĩa bánh trôi, bánh chay cúng tổ tiên.

Tết Hàn thực xuất hiện tại một số tỉnh của Trung Quốc, miền bắc Việt Nam và một số cộng đồng người gốc Hoa trên thế giới.

Tết Hàn thực, Tết bánh trôi, bánh chay
Cúng Tết Hàn thực

Tết Hàn thực là gì?

Theo nghĩa chữ Hán “Hàn” là lạnh, “thực” là ăn, Tết Hàn thực là Tết ăn đồ lạnh. Tuy có nguồn gốc từ Trung Quốc nhưng Tết Hàn thực của người Việt vẫn mang những sắc thái riêng. Ngoài ra, phong tục này cũng có những thay đổi phù hợp với văn hóa, phong tục của người Việt.

Nguồn gốc Tết Hàn thực

Chuyện kể rằng vào đời Xuân Thu (770 – 221), vua Tấn Văn Công nước Tấn, gặp loạn nên phải bỏ nước lưu vong sống cảnh nay trú nước Tề, mai ở nước Sở. Bấy giờ, có một hiền sĩ tên là Giới Tử Thôi, theo phò vua đã giúp đỡ nhiều mưu kế. Một hôm, trên đường lánh nạn, lương thực cạn kiệt, Giới Tử Thôi phải lén cắt một miếng thịt đùi mình nấu lên dâng vua. Vua ăn xong, hỏi ra mới biết đem lòng cảm kích vô cùng.

Giới Tử Thôi theo phò vua Tấn Văn Công trong vòng 19 năm trời, cùng nhau nếm mật nằm gai, khổ luyện thành tài. Về sau, Tấn Văn Công dành lại được ngôi vương, trở về làm vua nước Tấn, phong thưởng rất hậu cho những người có công khi tòng vong, nhưng lại quên mất Giới Tử Thôi. Giới Tử Thôi cũng không oán giận gì, nghĩ mình theo vua phò vua là chuyện nên làm, ông cho rằng những việc đó đâu có gì đáng nói.

Tết Hàn thực, Tết bánh trôi, bánh chay-1
Nguồn gốc của Tết Hàn thực

Vì thế, ông về nhà đưa mẹ vào núi Điền Sơn ở ẩn. Tấn Văn Công về sau nhớ ra, cho người đi tìm Tử Thôi. Nhưng vì là người không tham danh vọng, Tử Thôi nhất quyết không quay về lĩnh thưởng, Tấn Văn Công ra lệnh đốt rừng (muốn thúc ép Tử Thôi quay về). Không ngờ Tử Thôi quyết chí, hai mẹ con cùng chịu chết cháy trong rừng. Vua thương xót và thấy lỗi lầm của mình. Ông cho lập miếu thờ Giới Tử Thôi. Ông cũng hạ lệnh người dân phải kiêng đốt lửa 3 ngày, chỉ ăn đồ nguội để tưởng nhớ (khoảng mùng 3 tháng 3 tới 5 tháng 3 âm lịch). Cho đến ngày nay, mùng 3 tháng 3 âm lịch được coi là Tết Hàn thực.

Mâm lễ cúng Tết Hàn Thực truyền thống

Như đã nói, Tết Hàn Thực của Việt Nam sẽ dâng cúng món bánh trôi, bánh chay và kèm với hương đăng để tỏ lòng biết ơn, tưởng nhớ cội nguồn.

Tết Hàn thực, Tết bánh trôi, bánh chay-2
Tết Hàn thực thường cúng bánh trôi, bánh chay

Mâm lễ cúng Tết bánh trôi bánh chay thường có:

– Đĩa bánh trôi (3 hoặc 5 đĩa)

– Bát bánh chay (3 hoặc 5 bát)

– 1 đĩa trầu, cau

– 1 đĩa hoa

– 1 mâm ngũ quả

– 1 ly nước

– Hương

– Đèn cày hoặc nến

Văn khấn Tết Hàn Thực đầy đủ nhất

Con lạy chín phương trời, mười phương Phật, chư Phật mười phương. Con kính lạy Hoàng thiên hậu thổ, chư vị tôn thần. Con kính lạy ngài bản cảnh thành hoàng, ngài bản xứ thổ địa, ngài bản gia táo quân cùng chư vị tôn thần.

Con kính lạy cao tằng tổ khảo, cao tằng tổ tỷ, thúc bá, đệ huynh, cô di, tỷ muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ chúng con là… Ngụ tại…

Hôm nay là ngày… (đọc ngày theo âm lịch) gặp tiết Hàn thực, tín chủ chúng con cảm nghĩ thâm ân trời đất, chư vị tôn thần, nhớ đức cù lao tiên tổ, thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, dâng lên trước án.

Chúng con kính mời ngài bản cảnh thành hoàng chư vị đại vương, ngài bản xứ thần linh thổ địa, ngài bản gia táo quân, ngũ phương, long mạch, tài thần giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ tổ khảo, tổ tỷ, chư vị hương linh gia tiên nội ngoại họ… (họ của gia chủ) cúi xin thương xót cho con cháu giáng về chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh các vị tiền chủ, hậu chủ ngụ trong nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai âm hưởng, phù hộ cho toàn gia chúng con luôn luôn mạnh khỏe, mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, gia đình hòa thuận, trên bảo dưới nghe.

Nam mô A Di Đà Phật (3 lần).

Ý Nghĩa Tết Hàn thực của người Việt Nam

Nhà nghiên cứu văn hóa – Tiến sĩ Nguyễn Ánh Hồng, Trưởng khoa Văn hóa Phát triển (Học viện Báo chí và Tuyên truyền) cho biết trên báo Lao động: “Tên gọi của Tết Hàn thực nghe có vẻ bắt chước từ Trung Quốc nhưng không phải.

Khi vào Việt Nam, nó đã hợp nhất với Tết bánh trôi, bánh chay, Tết tháng 3 của người Việt. Bản thân ngày Tết này cũng mang ý nghĩa và thể hiện rõ nét về đặc trưng văn hóa, lối sống, những khát vọng mơ ước rất riêng của người Việt.

Chính điều này đã tạo nên sức sống lâu bền của ngày Tết bánh trôi, bánh chay. Khác với Tết Hàn thực ở Trung Quốc – thường không đốt lửa trong 3 ngày và chỉ ăn đồ lạnh đã nấu sẵn trước đó, ở Việt Nam, người dân không kiêng lửa, mọi việc nấu nướng vẫn diễn ra bình thường”.

Việc dùng bánh trôi, bánh chay để cúng lễ cũng mang nhiều ý nghĩa tốt đẹp. Thứ nhất, nó thể hiện cho nền văn hóa lúa nước của người Việt từ lâu đời. Cả hai thứ bánh đều được làm từ bột gạo nếp thơm, thành quả lao động vất vả mới có được để dâng lên ông bà, tổ tiên.

Loại bánh này còn bắt nguồn từ tích truyện “bọc trăm trứng của mẹ Âu Cơ”. Bánh trôi tượng trưng cho 50 quả trứng nở ra thành 50 người con lên rừng theo mẹ. Bánh chay tượng trưng cho 50 quả trứng nở ra thành 50 người con theo cha xuống biển. Chính vì thế, Tết Hàn thực của người Việt chủ yếu mang ý nghĩa hướng về cội nguồn, tưởng nhớ công lao của những đã khuất.

Chính vì vậy, từ xa xưa bánh trôi bánh chay đã đi vào thơ ca dân tộc như những món ăn đặc trưng phổ biến của người Việt. Hai thứ bánh trôi và chay đều làm từ bột gạo nếp thơm. Bánh trôi nặn viên nhỏ, ngoài trắng, trong nhân đường đỏ, thả luộc trong nồi nước sôi, khi bánh nổi lên mặt nước vớt ra vừa chín tới. Còn bánh chay thì nặn tròn dẹt, không nhân, đặt lên đĩa nhỏ, khi ăn đổ nước đường lên trên.

Như vậy, ngày này đã ăn sâu vào tiềm thức người Việt, cứ đến ngày Tết Hàn thực, người người nhà nhà lại chuẩn bị làm bánh trôi, bánh chay với lòng thành kính dâng lên ban thờ.

Văn hóa tâm linh

Nguồn gốc Tết ông Công ông Táo

Hằng năm, cứ đến ngày 23 tháng Chạp Âm lịch, người dân Việt Nam lại chuẩn bị mâm cơm cúng để tiễn ông Công ông Táo chầu trời.

1604

Đây là một một phong tục đẹp, nét văn hóa đặc sắc của dân tộc Việt Nam đã được lưu truyền và gìn giữ từ bao đời nay.

Nguồn gốc Tết ông Công ông Táo

Cúng ông Công, ông Táo là một phong tục có từ rất lâu đời ở Việt Nam. Theo truyền thuyết kể lại, ông Công là vị thần cai quản đất đai trong nhà, còn ông Táo là ba vị đầu rau trông coi việc bếp núc.

Ông Công, ông Táo được ông Trời phái xuống trần gian theo dõi và ghi chép những việc làm Thiện-Ác của loài người. Hàng năm, cứ vào ngày 23 tháng Chạp, các vị thần này lại cưỡi cá chép lên Thiên đình báo cáo tất cả việc làm tốt và chưa tốt của con người trong suốt một năm qua để Thiên đình định đoạt công, tội.

Nguồn gốc Tết ông Công ông Táo
Táo Quân cưỡi chá chép lên thiên đình

Do đó, trong quan niệm của người Việt, ông Công và ba vị Thần Táo (hay vua Bếp) là những vị thần định đoạt cát hung, phước đức cho gia đình. Tất nhiên, phước đức này đến từ việc làm đúng đạo lý của gia chủ và những người trong nhà.

Chuẩn bị lễ cúng ông Công ông Táo

Với mong muốn cho gia đình mình được nhiều may mắn nên hằng năm, cứ đến ngày 23 tháng Chạp Âm lịch, người ta lại làm lễ tiễn đưa ông Công, ông Táo lên chầu trời một cách long trọng.

Nguồn gốc Tết ông Công ông Táo-1
Lễ cúng ông Công ông Táo

Mâm cúng ông Công ông Táo: thường có hương, hoa, oản, quả, cau, trầu; cùng một mâm cỗ được chuẩn bị cẩn thận, đầy đủ với xôi, gà, giò, nem, canh măng miến… và không thể thiếu một bộ mã ông Công và ba bộ mã ông Táo.

Tục lệ khi mua đồ cúng ông Táo: tùy vào năm theo ngũ hành mà chọn màu sắc của áo, mũ, hia tương ứng, ví dụ như năm hành kim dùng màu vàng, hành thủy dùng màu xanh…

Văn khấn ông Công ông Táo

Bài văn khấn Táo quân chuẩn

Bài văn khấn ông Công ông Táo cổ theo sách nhà xuất bản Văn hóa thông tin:

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương

Con kính lạy Ngài đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

Tín chủ (chúng) con là: ……………

Ngụ tại: …………

Hôm nay, ngày 23 tháng Chạp tín chủ chúng con thành tâm sắp sửa hương hoa phẩm luật, xiêm hài áo mũ, kính dâng tôn thần. Thắp nén tâm hương tín chủ con thành tâm kính bái.

Chúng con kính mời ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân hiển linh trước án hưởng thụ lễ vật.

Cúi xin Tôn thần gia ân xá tội cho mọi lỗi lầm trong năm qua gia chủ chúng con sai phạm. Xin Tôn thần ban phước lộc, phù hộ toàn gia chúng con, trai gái, già trẻ sức khỏe dồi dào, an khang thịnh vượng, vạn sự tốt lành. Chúng con lễ bạn tâm thành, kính lễ cầu xin, mong Tôn thần phù hộ độ trì.

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Ngoài ra còn 2 bài văn khấn Táo quân được lưu truyền trong dân gian hay dùng:

Bài văn khấn Táo quân số 1:

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Kính lạy Ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân!

Tín chủ con là : ………….

Ngụ tại : …………………..

Nhằm ngày 23 tháng Chạp, tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa phẩm vật, xiêm hài áo mũ, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, dâng hiến Tôn Thần, đốt nén Tâm Hương dốc lòng bái thỉnh.

Chúng con kính mời:

Ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật.

Phỏng theo lệ cũ, Ngài là vị chủ, Ngũ Tự Gia Thần, soi xét lòng trần, Táo Quân chứng giám.

Trong năm sai phạm, các tội lỗi lầm, cúi xin Tôn Thần, gia ân châm chước. Ban lộc, ban phước, phù hộ toàn gia, trai gái, trẻ già, an ninh khang thái.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Bài văn khấn Táo quân số 2:

Kính lạy Thượng Đế

Kính lạy Ngũ Đế, Đông phương Thanh Đế, Nam phương Xích Đế, Tây phương Bạch Đế, Bắc phương Hắc Đế, Trung ương Hoàng Đế.

Kính lạy thượng đàm thần tướng thiên thiên tướng

Trung đàm thần tướng thiên thiên binh

Hạ đàm thần tướng thiên thiên mã

Kính lạy sơn thần, long thần, thổ địa, thổ công táo quân, thổ kỳ lai sàng chứng giám

Hôm nay là ngày 23 tháng Chạp năm…. Là ngày thần Táo Quân về trời tấu sớ

Tín chủ con tên là… sinh ngày… tháng… năm… nguyên quán… địa chỉ thường trú…

Với tấm lòng thành kính con xin có chút lễ vật, nhang đăng thỉnh cầu kính mời Thượng Đế, Ngũ Đế, các vị Thần Tướng, Thiên Tướng, Thiên Binh, Thiên Mã, cùng chư vị thần tiên trên trời dưới đất, chứng giám cho con được làm lễ tiễn thần Thổ Công Táo Quân về trời.

Kính lạy Thổ thần thổ địa, thổ công táo quân, thổ kỳ lai sàng chứng giám. Trong năm qua nhờ ân phúc của các ngài chúng con được mạnh khoẻ, hạnh phúc, mọi điều may mắn.

Nay con làm lễ với tấm lòng thành kính tiễn ngài về trời tấu xin Thượng Đế, Ngũ Đế, cùng chư vị thần tiên phù hộ độ trì cho đất nước con, quê hương con, gia tộc và gia đình con được mạnh khoẻ hạnh phúc, an khang thịnh vượng.

Con cầu xin Thượng Đế, Ngũ Đế các vị thần tiên cùng chư ngài chứng giám cho tấm lòng thành kính của con.

Kính chúc Thượng Đế, Ngũ Đế, các vị thần tiên cùng chư ngài thiên thiên tuế!

Cúng tiễn Táo Quân vào giờ nào?

Ngoài ra còn Lễ cúng ông Táo thường được tiến hành trước 12 giờ trưa ngày 23 tháng Chạp Âm lịch (có thể cúng vào trưa, tối ngày 22 tháng Chạp hoặc sáng 23 tháng Chạp) bởi dân gian quan niệm sau 12 giờ trưa là ông Táo lên chầu trời nên sẽ không nhận được đồ cúng.

Nguồn gốc Tết ông Công ông Táo-2
Chuẩn bị tiễn ông Táo về trời

Theo truyền thuyết, cá chép là phương tiện duy nhất có thể đưa Táo Quân về trời. Bởi thế, vào ngày này, các gia đình đều cúng cá chép. Một số gia đình có thể mua cá chép giấy (đốt cùng vàng mã sau khi cúng), tuy nhiên phần lớn các gia đình thường mua 3 con cá chép thả vào chậu nước đặt cạnh mâm cỗ, sau khi làm lễ xong đem ra sông thả, ngụ ý cá sẽ hóa rồng, vượt vũ môn, làm phương tiện cho Táo Quân cưỡi về trời.

Ngoài ra, trong tâm thức người Việt, “cá vượt Vũ môn” hay “cá chép hóa rồng” còn mang ý nghĩa của sự thăng hoa, biểu tượng của tinh thần vượt khó, sự kiên trì, bền chí chinh phục tri thức để đi tới thành công, biểu trưng cho nhân cách thanh cao tiềm ẩn hoặc hướng đến một kết quả tốt đẹp.

Cúng ông Công ông Táo vào ngày 23 tháng Chạp Âm lịch là nét văn hóa, phong tục truyền thống quan trọng của dân tộc Việt Nam mỗi khi Tết đến, xuân về. Do vậy, mọi người cần nhớ và chuẩn bị tốt cho ngày quan trọng này.

Đây là một một phong tục đẹp, nét văn hóa đặc sắc của dân tộc Việt Nam đã được lưu truyền và gìn giữ từ bao đời nay.

Nguồn gốc Tết ông Công ông Táo

Cúng ông Công, ông Táo là một phong tục có từ rất lâu đời ở Việt Nam. Theo truyền thuyết kể lại, ông Công là vị thần cai quản đất đai trong nhà, còn ông Táo là ba vị đầu rau trông coi việc bếp núc.

Ông Công, ông Táo được ông Trời phái xuống trần gian theo dõi và ghi chép những việc làm Thiện-Ác của loài người. Hàng năm, cứ vào ngày 23 tháng Chạp, các vị thần này lại cưỡi cá chép lên Thiên đình báo cáo tất cả việc làm tốt và chưa tốt của con người trong suốt một năm qua để Thiên đình định đoạt công, tội.

Nguồn gốc Tết ông Công ông Táo
Táo Quân cưỡi chá chép lên thiên đình

Do đó, trong quan niệm của người Việt, ông Công và ba vị Thần Táo (hay vua Bếp) là những vị thần định đoạt cát hung, phước đức cho gia đình. Tất nhiên, phước đức này đến từ việc làm đúng đạo lý của gia chủ và những người trong nhà.

Chuẩn bị lễ cúng ông Công ông Táo

Với mong muốn cho gia đình mình được nhiều may mắn nên hằng năm, cứ đến ngày 23 tháng Chạp Âm lịch, người ta lại làm lễ tiễn đưa ông Công, ông Táo lên chầu trời một cách long trọng.

Nguồn gốc Tết ông Công ông Táo-1
Lễ cúng ông Công ông Táo

Mâm cúng ông Công ông Táo: thường có hương, hoa, oản, quả, cau, trầu; cùng một mâm cỗ được chuẩn bị cẩn thận, đầy đủ với xôi, gà, giò, nem, canh măng miến… và không thể thiếu một bộ mã ông Công và ba bộ mã ông Táo.

Tục lệ khi mua đồ cúng ông Táo: tùy vào năm theo ngũ hành mà chọn màu sắc của áo, mũ, hia tương ứng, ví dụ như năm hành kim dùng màu vàng, hành thủy dùng màu xanh…

Văn khấn ông Công ông Táo

Bài văn khấn Táo quân chuẩn

Bài văn khấn ông Công ông Táo cổ theo sách nhà xuất bản Văn hóa thông tin:

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương

Con kính lạy Ngài đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

Tín chủ (chúng) con là: ……………

Ngụ tại: …………

Hôm nay, ngày 23 tháng Chạp tín chủ chúng con thành tâm sắp sửa hương hoa phẩm luật, xiêm hài áo mũ, kính dâng tôn thần. Thắp nén tâm hương tín chủ con thành tâm kính bái.

Chúng con kính mời ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân hiển linh trước án hưởng thụ lễ vật.

Cúi xin Tôn thần gia ân xá tội cho mọi lỗi lầm trong năm qua gia chủ chúng con sai phạm. Xin Tôn thần ban phước lộc, phù hộ toàn gia chúng con, trai gái, già trẻ sức khỏe dồi dào, an khang thịnh vượng, vạn sự tốt lành. Chúng con lễ bạn tâm thành, kính lễ cầu xin, mong Tôn thần phù hộ độ trì.

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Ngoài ra còn 2 bài văn khấn Táo quân được lưu truyền trong dân gian hay dùng:

Bài văn khấn Táo quân số 1:

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Kính lạy Ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân!

Tín chủ con là : ………….

Ngụ tại : …………………..

Nhằm ngày 23 tháng Chạp, tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa phẩm vật, xiêm hài áo mũ, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, dâng hiến Tôn Thần, đốt nén Tâm Hương dốc lòng bái thỉnh.

Chúng con kính mời:

Ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật.

Phỏng theo lệ cũ, Ngài là vị chủ, Ngũ Tự Gia Thần, soi xét lòng trần, Táo Quân chứng giám.

Trong năm sai phạm, các tội lỗi lầm, cúi xin Tôn Thần, gia ân châm chước. Ban lộc, ban phước, phù hộ toàn gia, trai gái, trẻ già, an ninh khang thái.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Bài văn khấn Táo quân số 2:

Kính lạy Thượng Đế

Kính lạy Ngũ Đế, Đông phương Thanh Đế, Nam phương Xích Đế, Tây phương Bạch Đế, Bắc phương Hắc Đế, Trung ương Hoàng Đế.

Kính lạy thượng đàm thần tướng thiên thiên tướng

Trung đàm thần tướng thiên thiên binh

Hạ đàm thần tướng thiên thiên mã

Kính lạy sơn thần, long thần, thổ địa, thổ công táo quân, thổ kỳ lai sàng chứng giám

Hôm nay là ngày 23 tháng Chạp năm…. Là ngày thần Táo Quân về trời tấu sớ

Tín chủ con tên là… sinh ngày… tháng… năm… nguyên quán… địa chỉ thường trú…

Với tấm lòng thành kính con xin có chút lễ vật, nhang đăng thỉnh cầu kính mời Thượng Đế, Ngũ Đế, các vị Thần Tướng, Thiên Tướng, Thiên Binh, Thiên Mã, cùng chư vị thần tiên trên trời dưới đất, chứng giám cho con được làm lễ tiễn thần Thổ Công Táo Quân về trời.

Kính lạy Thổ thần thổ địa, thổ công táo quân, thổ kỳ lai sàng chứng giám. Trong năm qua nhờ ân phúc của các ngài chúng con được mạnh khoẻ, hạnh phúc, mọi điều may mắn.

Nay con làm lễ với tấm lòng thành kính tiễn ngài về trời tấu xin Thượng Đế, Ngũ Đế, cùng chư vị thần tiên phù hộ độ trì cho đất nước con, quê hương con, gia tộc và gia đình con được mạnh khoẻ hạnh phúc, an khang thịnh vượng.

Con cầu xin Thượng Đế, Ngũ Đế các vị thần tiên cùng chư ngài chứng giám cho tấm lòng thành kính của con.

Kính chúc Thượng Đế, Ngũ Đế, các vị thần tiên cùng chư ngài thiên thiên tuế!

Cúng tiễn Táo Quân vào giờ nào?

Ngoài ra còn Lễ cúng ông Táo thường được tiến hành trước 12 giờ trưa ngày 23 tháng Chạp Âm lịch (có thể cúng vào trưa, tối ngày 22 tháng Chạp hoặc sáng 23 tháng Chạp) bởi dân gian quan niệm sau 12 giờ trưa là ông Táo lên chầu trời nên sẽ không nhận được đồ cúng.

Nguồn gốc Tết ông Công ông Táo-2
Chuẩn bị tiễn ông Táo về trời

Theo truyền thuyết, cá chép là phương tiện duy nhất có thể đưa Táo Quân về trời. Bởi thế, vào ngày này, các gia đình đều cúng cá chép. Một số gia đình có thể mua cá chép giấy (đốt cùng vàng mã sau khi cúng), tuy nhiên phần lớn các gia đình thường mua 3 con cá chép thả vào chậu nước đặt cạnh mâm cỗ, sau khi làm lễ xong đem ra sông thả, ngụ ý cá sẽ hóa rồng, vượt vũ môn, làm phương tiện cho Táo Quân cưỡi về trời.

Ngoài ra, trong tâm thức người Việt, “cá vượt Vũ môn” hay “cá chép hóa rồng” còn mang ý nghĩa của sự thăng hoa, biểu tượng của tinh thần vượt khó, sự kiên trì, bền chí chinh phục tri thức để đi tới thành công, biểu trưng cho nhân cách thanh cao tiềm ẩn hoặc hướng đến một kết quả tốt đẹp.

Cúng ông Công ông Táo vào ngày 23 tháng Chạp Âm lịch là nét văn hóa, phong tục truyền thống quan trọng của dân tộc Việt Nam mỗi khi Tết đến, xuân về. Do vậy, mọi người cần nhớ và chuẩn bị tốt cho ngày quan trọng này.

Văn hóa tâm linh

Tết Trung Thu có từ khi nào, nguồn gốc ra sao?

Trung thu là Tết đoàn viên, là nét đẹp trong văn hóa truyền thống của người Việt Nam từ xưa. Tết Trung thu mang nhiều ý nghĩa thú vị nhưng không phải ai cũng biết rõ về nguồn gốc Tết Trung thu, không biết Tết Trung thu có từ khi nào.

1765

Nguồn gốc, ý nghĩa của Tết Trung thu

Từ ngàn năm nay, cứ mỗi dịp thu về, người ta lại nô nức chào đón Tết Trung thu vào ngày 15 tháng 8 âm lịch. Dưới ánh trăng sáng vành vạch cùng nhau phá cỗ trò chuyện và ước nguyện một đời bình an. Nhưng không phải ai cũng biết được nguồn gốc và ý nghĩa của Tết Trung thu.

Tết Trung Thu có từ khi nào, nguồn gốc ra sao?
Tết Trung Thu còn có tên gọi là Tết Đoàn Viên

Nhiều người bảo rằng Tết Trung thu của Việt Nam có nguồn gốc từ Trung Quốc nhưng trên thực tế khi đi vào những giai thoại thì người Việt Nam và Trung Quốc đều có những nguồn gốc về Tết Trung thu khác nhau.

Nếu như Tết Trung thu của người dân Trung Quốc nhắc đến chuyện tình của Hằng Nga và Hậu Nghệ thì ở Việt Nam lại thêu dệt nên câu chuyện về chú Cuội chị Hằng.

Hay từ câu chuyện lịch sử Trung Quốc thời nhà Đường, nguồn gốc của Tết Trung thu gắn liền với nàng Dương Quý Phi. Nàng là một trong tứ đại mỹ nhân làm nên giai thoại đất nước Trung Quốc bấy giờ. Cũng chính vì vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành mà bị triều thần cho rằng nàng mê hoặc nhà vua Đường Huyền Tông chìm đắm trong tửu sắc bỏ bê triều chính. Đường Huyền Tông buộc phải ban phát cho sủng phi của mình dải lụa trắng để củng cố triều đình trong niềm tiếc thương vô hạn. Vì niềm thương tiếc khôn nguôi ấy đã làm lay động các tiên nữ, vào đêm trăng sáng nhất của mùa thu, vua đã được đưa lên trời gặp lại Dương Quý Phi. Sau khi về trần gian ông đặt ra Tết Trung thu để tưởng nhớ đến vị sủng phi của mình.

Còn ở Việt Nam, nhiều tài liệu ghi chép lại rằng, Tết Trung thu được tổ chức dưới thời nhà Lý tại kinh thành Thăng Long. Đây là dịp mà vua Lý muốn tạ ơn thần Rồng đã mang mưa tới cho mùa màng bội thu, cho con dân no ấm.

Chơi đèn lồng Tết Trung thu

Tết Trung thu không thể thiếu đi hình ảnh chiếc đèn lồng nhiều màu sắc sáng rực rỡ dưới ánh trăng vàng. Đối với người dân Trung Quốc, đèn lồng được treo trước cửa nhà và tượng trưng cho sự may mắn bình an. Một số lại được làm thành dạng đèn hoa đăng, sau khi ghi những ước nguyện vào thì thả trôi bờ sông mang lời cầu nguyện đi xa.

Tết Trung Thu có từ khi nào, nguồn gốc ra sao?-1
Rước đèn lồng đêm Trung Thu

Nói về nét văn hóa nữa của người Trung Quốc dịp trung thu được lưu truyền đến nay phải kể đến đèn Khổng Minh. Đèn Khổng Minh thường có kích thức lớn, dán giấy xung quanh và thắp nến ở giữa, sau khi viết ước nguyện lên đèn thì thả lên bầu trời. Trong ánh trăng vàng thì từng ngọn đèn được đồng loạt thả làm sáng rực cả một vùng trời, từng ngọn đèn tựa như những ngôi sao sáng lấp lánh gửi thời thỉnh cầu của con dân tới các vị thần linh.

Còn đối với người Việt, đèn lồng trung thu được làm cho trẻ em chơi trung thu là chính. Những chiếc đèn với vô số hình dáng từ bông hóa, cá, gấu…vô cùng xinh đẹp sáng rực đêm trung thu.

Đèn lồng Việt Nam làm thủ công từ tre và giấy gió, tô vẽ bên ngoài đèn là những nét vẽ đường thêu vô cùng đặc sắc. Đèn lồng của người Việt Nam là sự biểu hiện của ấm no và hạnh phúc gia đình.

Ngắm trăng Tết Trung thu

Vào dịp Tết Trung thu hầu hết người dân Trung Quốc sẽ đổ ra đường để chiêm ngưỡng vẻ đẹp trăng trằm. Khoảnh khắc trăng lên vô cùng thiêng liêng với nhiều người, ánh trăng là biểu hiện sự sum vầy của các thành viên trong gia đình với nhau.

Còn ở Việt Nam, trăng có một ý nghĩa rất to lớn của đất nước có nền văn hóa lúa nước. Ngày rằm tháng 8 là lúc cảnh trời đất đẹp nhất, khí hậu mát mẻ, ánh trăng sáng soi rõ từng cảnh vật về đêm. Thời điểm này cũng là lúc việc nông nhàn nhất, mọi người khi đó có thể thảnh thơi ngắm cảnh thưởng nguyệt mà hòa mình vào đất trời.

Sau khi quây quần cùng nhau phá cỗ thì các gia đình sẽ sum vầy trên ban công hay tìm chỗ trên cao để cùng nhau ngắm ánh trăng rằm. Dưới ánh trăng sáng các ông bố bà mẹ cũng thường kể về giai thoại chú Cuội ngồi gốc đa cho con mình nghe.

Phá cỗ Tết Trung thu

Vào dịp trung thu mỗi gia đình Việt đều bày cỗ với đầy đủ nào là bánh trung thu, kẹo, mía, thị, bưởi, dưa hấu…tùy vào từng gia đình mà cỗ được trang trí khác nhau. Khi ánh trăng lên tới đỉnh đầu chính là lúc mà mọi người cùng nhau phá cỗ và thưởng thức hương vị của Tết Trung thu.

Tết Trung Thu có từ khi nào, nguồn gốc ra sao?-2
Phá cỗ đêm Trung Thu

Mâm cỗ trung thu là để cũng trăng và tế trời đất cùng cầu mong cuộc sống tốt lành, mùa màng bội thu và sự đoàn viên trong gia đình.

Cắt bánh trung thu

Dường như bánh trung thu đã trở thành một thức bánh chỉ có vào dịp Tết Trung thu và không thể thiếu của mọi nhà. Được làm từ bột mì nhân hạt sen và bột đường, bánh trung thu biểu tượng cho sự đoàn tụ và hòa thuận của gia đình. Thông Thường bánh trung thu sẽ được cắt bằng với đúng số thành viên trong gia đình. Miếng bánh càng đều thì gia đình càng hạnh phúc hòa thuận.

Trên đây là nguồn gốc và ý nghĩa Tết Trung thu mà Văn Hóa Tâm Linh muốn gửi tới bạn đọc. Hãy theo dõi những bài viết tiếp theo để biết thêm những phong tục tập quán tiêu biểu của người Việt Nam nhé.

Nguồn gốc, ý nghĩa của Tết Trung thu

Từ ngàn năm nay, cứ mỗi dịp thu về, người ta lại nô nức chào đón Tết Trung thu vào ngày 15 tháng 8 âm lịch. Dưới ánh trăng sáng vành vạch cùng nhau phá cỗ trò chuyện và ước nguyện một đời bình an. Nhưng không phải ai cũng biết được nguồn gốc và ý nghĩa của Tết Trung thu.

Tết Trung Thu có từ khi nào, nguồn gốc ra sao?
Tết Trung Thu còn có tên gọi là Tết Đoàn Viên

Nhiều người bảo rằng Tết Trung thu của Việt Nam có nguồn gốc từ Trung Quốc nhưng trên thực tế khi đi vào những giai thoại thì người Việt Nam và Trung Quốc đều có những nguồn gốc về Tết Trung thu khác nhau.

Nếu như Tết Trung thu của người dân Trung Quốc nhắc đến chuyện tình của Hằng Nga và Hậu Nghệ thì ở Việt Nam lại thêu dệt nên câu chuyện về chú Cuội chị Hằng.

Hay từ câu chuyện lịch sử Trung Quốc thời nhà Đường, nguồn gốc của Tết Trung thu gắn liền với nàng Dương Quý Phi. Nàng là một trong tứ đại mỹ nhân làm nên giai thoại đất nước Trung Quốc bấy giờ. Cũng chính vì vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành mà bị triều thần cho rằng nàng mê hoặc nhà vua Đường Huyền Tông chìm đắm trong tửu sắc bỏ bê triều chính. Đường Huyền Tông buộc phải ban phát cho sủng phi của mình dải lụa trắng để củng cố triều đình trong niềm tiếc thương vô hạn. Vì niềm thương tiếc khôn nguôi ấy đã làm lay động các tiên nữ, vào đêm trăng sáng nhất của mùa thu, vua đã được đưa lên trời gặp lại Dương Quý Phi. Sau khi về trần gian ông đặt ra Tết Trung thu để tưởng nhớ đến vị sủng phi của mình.

Còn ở Việt Nam, nhiều tài liệu ghi chép lại rằng, Tết Trung thu được tổ chức dưới thời nhà Lý tại kinh thành Thăng Long. Đây là dịp mà vua Lý muốn tạ ơn thần Rồng đã mang mưa tới cho mùa màng bội thu, cho con dân no ấm.

Chơi đèn lồng Tết Trung thu

Tết Trung thu không thể thiếu đi hình ảnh chiếc đèn lồng nhiều màu sắc sáng rực rỡ dưới ánh trăng vàng. Đối với người dân Trung Quốc, đèn lồng được treo trước cửa nhà và tượng trưng cho sự may mắn bình an. Một số lại được làm thành dạng đèn hoa đăng, sau khi ghi những ước nguyện vào thì thả trôi bờ sông mang lời cầu nguyện đi xa.

Tết Trung Thu có từ khi nào, nguồn gốc ra sao?-1
Rước đèn lồng đêm Trung Thu

Nói về nét văn hóa nữa của người Trung Quốc dịp trung thu được lưu truyền đến nay phải kể đến đèn Khổng Minh. Đèn Khổng Minh thường có kích thức lớn, dán giấy xung quanh và thắp nến ở giữa, sau khi viết ước nguyện lên đèn thì thả lên bầu trời. Trong ánh trăng vàng thì từng ngọn đèn được đồng loạt thả làm sáng rực cả một vùng trời, từng ngọn đèn tựa như những ngôi sao sáng lấp lánh gửi thời thỉnh cầu của con dân tới các vị thần linh.

Còn đối với người Việt, đèn lồng trung thu được làm cho trẻ em chơi trung thu là chính. Những chiếc đèn với vô số hình dáng từ bông hóa, cá, gấu…vô cùng xinh đẹp sáng rực đêm trung thu.

Đèn lồng Việt Nam làm thủ công từ tre và giấy gió, tô vẽ bên ngoài đèn là những nét vẽ đường thêu vô cùng đặc sắc. Đèn lồng của người Việt Nam là sự biểu hiện của ấm no và hạnh phúc gia đình.

Ngắm trăng Tết Trung thu

Vào dịp Tết Trung thu hầu hết người dân Trung Quốc sẽ đổ ra đường để chiêm ngưỡng vẻ đẹp trăng trằm. Khoảnh khắc trăng lên vô cùng thiêng liêng với nhiều người, ánh trăng là biểu hiện sự sum vầy của các thành viên trong gia đình với nhau.

Còn ở Việt Nam, trăng có một ý nghĩa rất to lớn của đất nước có nền văn hóa lúa nước. Ngày rằm tháng 8 là lúc cảnh trời đất đẹp nhất, khí hậu mát mẻ, ánh trăng sáng soi rõ từng cảnh vật về đêm. Thời điểm này cũng là lúc việc nông nhàn nhất, mọi người khi đó có thể thảnh thơi ngắm cảnh thưởng nguyệt mà hòa mình vào đất trời.

Sau khi quây quần cùng nhau phá cỗ thì các gia đình sẽ sum vầy trên ban công hay tìm chỗ trên cao để cùng nhau ngắm ánh trăng rằm. Dưới ánh trăng sáng các ông bố bà mẹ cũng thường kể về giai thoại chú Cuội ngồi gốc đa cho con mình nghe.

Phá cỗ Tết Trung thu

Vào dịp trung thu mỗi gia đình Việt đều bày cỗ với đầy đủ nào là bánh trung thu, kẹo, mía, thị, bưởi, dưa hấu…tùy vào từng gia đình mà cỗ được trang trí khác nhau. Khi ánh trăng lên tới đỉnh đầu chính là lúc mà mọi người cùng nhau phá cỗ và thưởng thức hương vị của Tết Trung thu.

Tết Trung Thu có từ khi nào, nguồn gốc ra sao?-2
Phá cỗ đêm Trung Thu

Mâm cỗ trung thu là để cũng trăng và tế trời đất cùng cầu mong cuộc sống tốt lành, mùa màng bội thu và sự đoàn viên trong gia đình.

Cắt bánh trung thu

Dường như bánh trung thu đã trở thành một thức bánh chỉ có vào dịp Tết Trung thu và không thể thiếu của mọi nhà. Được làm từ bột mì nhân hạt sen và bột đường, bánh trung thu biểu tượng cho sự đoàn tụ và hòa thuận của gia đình. Thông Thường bánh trung thu sẽ được cắt bằng với đúng số thành viên trong gia đình. Miếng bánh càng đều thì gia đình càng hạnh phúc hòa thuận.

Trên đây là nguồn gốc và ý nghĩa Tết Trung thu mà Văn Hóa Tâm Linh muốn gửi tới bạn đọc. Hãy theo dõi những bài viết tiếp theo để biết thêm những phong tục tập quán tiêu biểu của người Việt Nam nhé.

Văn hóa tâm linh

Nguồn gốc và ý nghĩa của ngày Tết Đoan Ngọ

1542

Tết Đoan Ngọ là một dịp lễ lớn và quan trọng của người dân Việt Nam. Vậy ngày này có ý nghĩa ra sao và cách cúng thế nào cho đúng chuẩn?

Nguồn gốc, ý nghĩa ngày Tết Đoan Ngọ

Ở Việt Nam, ngày Tết Đoan Ngọ hay còn gọi là Tết diệt sâu bọ được tổ chức vào ngày 5 tháng 5 khi kết thúc vụ lúa Chiêm, bước vào đầu vụ mùa. Đây là giai đoạn bà con nông dân làm lễ tạ ơn trời đất, tổ tiên và ăn mừng mùa vụ.

Ngoài ra, người Việt cũng lưu truyền nhiều truyền thuyết về ngày Tết Đoan Ngọ. Theo đó, khi sâu bọ phát triển nhiều, người dân không biết làm cách nào để có thể giải được nạn, thì bỗng nhiên có một ông lão từ xa đi tới tự xưng là Đôi Truân. Ông chỉ cho dân chúng mỗi nhà lập một đàn cúng đơn giản gồm có bánh gio (bánh tro), trái cây, sau đó ra trước nhà mình vận động thể dục. Nhân dân làm theo, chỉ một lúc sau đó, sâu bọ đã đi mất. Để tưởng nhớ sự việc, dân chúng đặt cho ngày này là Tết diệt sâu bọ, có người gọi là Tết Đoan Ngọ.

Cúng Tết Đoan Ngọ gồm những gì?

Cúng Tết Đoan Ngọ gồm 2 phần là lễ cúng gia tiên và lễ cúng ngoài trời. Mâm cúng có thể làm chay hoặc mặn dựa theo điều kiện kinh tế của gia chủ. Cụ thể:

Nguồn gốc và ý nghĩa của ngày Tết Đoan Ngọ
Mâm cúng gia tiên Tết Đoan Ngọ

Lễ gia tiên

Mâm cúng gồm:

– Một mâm cơm chay

– Các loại bánh chay, xôi chay

– Mâm hoa quả ngũ sắc có đủ năm vị là, cay, chua, đắng, mặn, ngọt

– 9 bông hoa đồng tiền đỏ cài lên mâm hoa quả

– Ba chén rượu ba màu trắng, đỏ, vàng, trong rượu có pha một chút hùng hoàng

– Ba chén nước trà ba hương vị khác nhau, cùng vàng thuyền, vàng thỏi, vàng lá

– Có thể mua một chút tiền âm phủ

Sau đó đốt 9 ngọn nến, thắp 9 nén nhang, quỳ lạy 9 lạy và khấn:

Bài Văn khấn cúng gia tiên Tết Đoan Ngọ

Con nhất tâm kính bái, cung thỉnh cha mẹ, ông bà, gia tiên tiền tổ nội ngoại, hôm nay là ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch, ngày Tết Đoan Ngọ năm (thời gian hiện tại) vào giờ nhâm ngọ thanh long hoàng đạo là giờ cát tường, chúng con với tấm lòng thành kính hiếu nghĩa xin sửa soạn lễ vật, tiền vàng, nhang đăng cung thỉnh kính mời cha mẹ, ông bà, cùng gia tiên tiền tổ nội ngoại hạ đàn thụ hưởng và chứng giám cho tấm lòng thành kính của chúng con.

Kính lạy cha mẹ ông bà cùng gia tiên nội ngoại, nhân ngày Tết Đoan Ngọ con cung thỉnh kính mời gia tiên nội ngoại trợ duyên cho chúng con làm lễ cầu xin Thượng Đế, Ngọc Hoàng Đại Đế bảo vệ mùa màng cho nhân dân, gia ân cho hương linh tiên tổ được mát mẻ ở nơi thiên giới, chúng con thỉnh cầu cha mẹ, ông bà, gia tiên tiền tổ nội ngoại phù hộ độ trì cho chúng con, Cầu tài tài đến. Cầu phúc phúc lai. Cầu đức đức thịnh. Cầu lộc lộc tồn. Hanh thông sự nghiệp vạn sự cát tường như ý.

Chúng con nhất tâm quy mệnh lễ, thành kính cung thỉnh lên gia tiên nội ngoại cầu xin gia tiên chứng lễ.

Chúng con xin đa tạ (3 lần).

Lễ cầu xin Ngọc Hoàng Đại Đế và Thần Tiên

Chuẩn bị đàn lễ được cúng ngoài trời, được đặt quay mặt về hướng Nam.

Nguồn gốc và ý nghĩa của ngày Tết Đoan Ngọ-1
Mâm cúng Ngọc Hoàng Đại Đế và Thần Tiên Tết Đoan Ngọ

Sắm lễ cúng Tết Đoan Ngọ

Mâm cúng gồm:

– Bàn lễ trải một tấm vải đỏ rộng

– Các loại bánh chay, một mâm xôi

– Mâm hoa quả ngũ sắc có đủ năm vị là, cay, chua, đắng, mặn, ngọt.

– 9 bông hoa đồng tiền đỏ cài lên mâm hoa quả.

– 5 chén rượu năm màu trắng, đỏ, vàng, xanh, đen. Trong rượu có pha một chút hùng hoàng.

– 5 chén nước trà năm hương vị khác nhau, cùng vàng thuyền, vàng thỏi, vàng lá.

– Một chiếc lọng đỏ có viền vàng.

Lưu ý: Không được cúng tiền âm phủ.

Thắp 9 ngọn nến, 9 nén nhang và đọc kinh:

Đốt nến và đọc kinh. Khởi tâm thắp nến. Hào quang sáng bừng. Tâm thân thanh tịnh. Gạt bỏ phiền ưu. Thái thượng đại đan. Từ quang phổ chiếu. Thần tiên chứng đàn.Thắp nhang và đọc kinh. Hương phần bảo đỉnh. Khí đạt huyền không. Thần nhân hợp nhất. Yết kiến nguyệt cung. Thần thông linh hiển. Pháp hiện cửu vân. Đan điền linh tụ. Tâm quy mệnh lễ. Cáo hạ thần tiên.

Quỳ xuống lễ 9 lễ. Văn khấn rằng:

Con xin trấn minh nhất tâm quy mệnh lễ. Kính lạy Thượng Đế. Kính lạy Hỗn Côn Sư Tổ. Kính lạy Hồng Quân Lão Tổ. Kính lạy Ngọc Hoàng Đại Đế, Đông phương Thanh Đế, Nam phương Xích Đế, Tây phương Bạch Đế, Bắc phương Hắc Đế. Kính lạy Hàng Ma đại đế thánh quân, Trừ Ma đại đế thánh quân, Giáo Hóa đại đế thánh quân. Kính lạy Tam Thanh Sư Tổ, Nguyên Thủy Thiên Tôn, Đạo Đức Thiên Tôn, Linh Bảo Thiên Tôn. Kính lạy Càn khôn đại chiến thần Cửu Thiên Huyền Nữ, Thái Thượng Lão Quân, Huyền Thiên Trấn Vũ. Kính lạy chính nhất tổng quản đại Thần Tài

Kính lạy: Chư vị Thần Tướng. Thượng đàm thần tướng thiên thiên tướng. Trung đàm thần tướng thiên thiên binh. Hạ đàm thần tướng thiên thiên mã. Kính lạy Tứ Đức Thánh Mẫu. Kính lạy Tứ Hải Long Vương. Kính lạy, Tản Viên Sơn Thánh Đô Đại Thành Hoàng. Kính lạy, Quốc chủ Đại Vương cảm thần Bạch Mã Linh Lang, cùng chư vị Thánh Quốc. Kính lạy chư vị Sơn thần, Long thần, Thổ địa, Thổ công táo quân, Thổ kỳ, cùng chư vị thần tiên trong tam giới, hạ đàn chứng lễ.

Hôm nay là ngày Tết Đoan Ngọ giữa thiên địa minh chứng, chúng con nhất tâm thành kính sửa soạn lễ vật tiền vàng, nhang đăng cung thỉnh tấu sớ kính trình lên Ngọc Hoàng Đại Đế cùng chư ngài, xin chư ngài gợi ý lên Thượng Đế khai ân minh xét cho toàn cõi trần gian được giải thoát mọi kiếp nạn, tất cả tà ma, quỷ trùng không làm hại được dương gian, mùa màng được bội thu, chúng sinh đều được hoan ca hưởng đại phúc, người tốt vì dân vì nước, người lương thiện, người không sát sinh, được tăng thọ, tích phúc, được ban cho tài lộc, quan lộc, phúc lộc, vận khí hanh thông vạn sự như ý nguyện.

Cầu xin Thượng Đế, Ngọc Hoàng Đại Đế, cùng chư ngài khai ân ban cho những linh hồn gia tiên của chúng con được hưởng đặc ân của Thượng Đế, được lên thiên giới hưởng đại phúc đại lộc.

Chúng con cầu xin Thượng Đế, Ngọc Hoàng Đại Đế cùng chư ngài minh anh xoi xét để các vị Thần Tiên chuyên diệt quỷ trừ tà trong tam giới được ra tay trừng phạt những kẻ ác nhân thất đức, hách dịch cường quyền ở trần gian, trừng phạt bọn trùng yêu, tà quái làm hại mùa màng.

Chúng con trấn minh nhất tâm thành kính nguyện rằng: Cầu tài tài đến, cầu phúc phúc lai, cầu đức đức thịnh, cầu lộc lộc tồn, ỷ trượng chư thiên, cung đức giáng hạ, hương biến tam giới thấu cửu trùng thiên. Chúng con cầu nguyện cho bách gia trăm họ và nhân dân Việt Nam, gia toàn khang ninh, nhân an vật thịnh, hiển vinh thụ huệ, thế thế chi an, ngàn thu vạn vạn tuế.

Nguyện cầu cho toàn cõi chúng sinh trong tam giới đều được hưởng ân huệ của Thượng Đế, vạn vật tự nhiên đều vinh danh Thượng Đế.

Chúng con xin đa tạ (3 lần).

Sau khi đọc xong văn khấn thì lại quỳ lễ 9 lần.

Lưu ý cần biết trong ngày Tết Đoan Ngọ

Theo nhà nghiên cứu văn hóa Nguyễn Hùng Vĩ, Tết Đoan Ngọ được tiến hành vào giờ chính Ngọ (12h trưa) ngày 5/5 âm lịch. Bởi lẽ, Đoan nghĩa là mở đầu, Ngọ là khoảng thời gian từ 11h tới 13h.

Ngoài ra, vào ngày này bạn nên tránh làm các điều sau:

– Vứt giày dép lộn xộn: Trong tiếng Hán, giày dép đồng âm với từ “tà”. Vì vậy, trong ngày Tết Đoan Ngọ, để giày dép không đúng, vứt lộn xộn dễ chiêu dụ tà khí.

– Tránh để rơi tiền: Rơi tiền bạc hay ví trong Tết Đoan Ngọ chẳng khác gì bạn để rơi mất tài lộc, tài vận ắt đi xuống.

– Không mua vật phẩm có hình thù kỳ quái: Trong ngày Tết Đoan Ngọ, nên tránh mua những vật phẩm có hình thù kỳ quái, không rõ nguồn gốc, ý nghĩa để tránh rước thêm tà khí về.

– Không chọn phòng đầu tiên hoặc cuối cùng ở hành lang khi ở khách sạn, nhà nghỉ: Theo phong thủy, hai vị trí này dễ hút nguồn năng lượng tiêu cực, không tốt cho sức khỏe.

– Tránh dừng chân ở nơi âm u: Nếu xuất hành trong ngày này nên tránh xa bệnh viện, đám ma vì những nơi này âm khí quá nặng, dễ chiêu bệnh tật, tà khí.

Tết Đoan Ngọ là một dịp lễ lớn và quan trọng của người dân Việt Nam. Vậy ngày này có ý nghĩa ra sao và cách cúng thế nào cho đúng chuẩn?

Nguồn gốc, ý nghĩa ngày Tết Đoan Ngọ

Ở Việt Nam, ngày Tết Đoan Ngọ hay còn gọi là Tết diệt sâu bọ được tổ chức vào ngày 5 tháng 5 khi kết thúc vụ lúa Chiêm, bước vào đầu vụ mùa. Đây là giai đoạn bà con nông dân làm lễ tạ ơn trời đất, tổ tiên và ăn mừng mùa vụ.

Ngoài ra, người Việt cũng lưu truyền nhiều truyền thuyết về ngày Tết Đoan Ngọ. Theo đó, khi sâu bọ phát triển nhiều, người dân không biết làm cách nào để có thể giải được nạn, thì bỗng nhiên có một ông lão từ xa đi tới tự xưng là Đôi Truân. Ông chỉ cho dân chúng mỗi nhà lập một đàn cúng đơn giản gồm có bánh gio (bánh tro), trái cây, sau đó ra trước nhà mình vận động thể dục. Nhân dân làm theo, chỉ một lúc sau đó, sâu bọ đã đi mất. Để tưởng nhớ sự việc, dân chúng đặt cho ngày này là Tết diệt sâu bọ, có người gọi là Tết Đoan Ngọ.

Cúng Tết Đoan Ngọ gồm những gì?

Cúng Tết Đoan Ngọ gồm 2 phần là lễ cúng gia tiên và lễ cúng ngoài trời. Mâm cúng có thể làm chay hoặc mặn dựa theo điều kiện kinh tế của gia chủ. Cụ thể:

Nguồn gốc và ý nghĩa của ngày Tết Đoan Ngọ
Mâm cúng gia tiên Tết Đoan Ngọ

Lễ gia tiên

Mâm cúng gồm:

– Một mâm cơm chay

– Các loại bánh chay, xôi chay

– Mâm hoa quả ngũ sắc có đủ năm vị là, cay, chua, đắng, mặn, ngọt

– 9 bông hoa đồng tiền đỏ cài lên mâm hoa quả

– Ba chén rượu ba màu trắng, đỏ, vàng, trong rượu có pha một chút hùng hoàng

– Ba chén nước trà ba hương vị khác nhau, cùng vàng thuyền, vàng thỏi, vàng lá

– Có thể mua một chút tiền âm phủ

Sau đó đốt 9 ngọn nến, thắp 9 nén nhang, quỳ lạy 9 lạy và khấn:

Bài Văn khấn cúng gia tiên Tết Đoan Ngọ

Con nhất tâm kính bái, cung thỉnh cha mẹ, ông bà, gia tiên tiền tổ nội ngoại, hôm nay là ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch, ngày Tết Đoan Ngọ năm (thời gian hiện tại) vào giờ nhâm ngọ thanh long hoàng đạo là giờ cát tường, chúng con với tấm lòng thành kính hiếu nghĩa xin sửa soạn lễ vật, tiền vàng, nhang đăng cung thỉnh kính mời cha mẹ, ông bà, cùng gia tiên tiền tổ nội ngoại hạ đàn thụ hưởng và chứng giám cho tấm lòng thành kính của chúng con.

Kính lạy cha mẹ ông bà cùng gia tiên nội ngoại, nhân ngày Tết Đoan Ngọ con cung thỉnh kính mời gia tiên nội ngoại trợ duyên cho chúng con làm lễ cầu xin Thượng Đế, Ngọc Hoàng Đại Đế bảo vệ mùa màng cho nhân dân, gia ân cho hương linh tiên tổ được mát mẻ ở nơi thiên giới, chúng con thỉnh cầu cha mẹ, ông bà, gia tiên tiền tổ nội ngoại phù hộ độ trì cho chúng con, Cầu tài tài đến. Cầu phúc phúc lai. Cầu đức đức thịnh. Cầu lộc lộc tồn. Hanh thông sự nghiệp vạn sự cát tường như ý.

Chúng con nhất tâm quy mệnh lễ, thành kính cung thỉnh lên gia tiên nội ngoại cầu xin gia tiên chứng lễ.

Chúng con xin đa tạ (3 lần).

Lễ cầu xin Ngọc Hoàng Đại Đế và Thần Tiên

Chuẩn bị đàn lễ được cúng ngoài trời, được đặt quay mặt về hướng Nam.

Nguồn gốc và ý nghĩa của ngày Tết Đoan Ngọ-1
Mâm cúng Ngọc Hoàng Đại Đế và Thần Tiên Tết Đoan Ngọ

Sắm lễ cúng Tết Đoan Ngọ

Mâm cúng gồm:

– Bàn lễ trải một tấm vải đỏ rộng

– Các loại bánh chay, một mâm xôi

– Mâm hoa quả ngũ sắc có đủ năm vị là, cay, chua, đắng, mặn, ngọt.

– 9 bông hoa đồng tiền đỏ cài lên mâm hoa quả.

– 5 chén rượu năm màu trắng, đỏ, vàng, xanh, đen. Trong rượu có pha một chút hùng hoàng.

– 5 chén nước trà năm hương vị khác nhau, cùng vàng thuyền, vàng thỏi, vàng lá.

– Một chiếc lọng đỏ có viền vàng.

Lưu ý: Không được cúng tiền âm phủ.

Thắp 9 ngọn nến, 9 nén nhang và đọc kinh:

Đốt nến và đọc kinh. Khởi tâm thắp nến. Hào quang sáng bừng. Tâm thân thanh tịnh. Gạt bỏ phiền ưu. Thái thượng đại đan. Từ quang phổ chiếu. Thần tiên chứng đàn.Thắp nhang và đọc kinh. Hương phần bảo đỉnh. Khí đạt huyền không. Thần nhân hợp nhất. Yết kiến nguyệt cung. Thần thông linh hiển. Pháp hiện cửu vân. Đan điền linh tụ. Tâm quy mệnh lễ. Cáo hạ thần tiên.

Quỳ xuống lễ 9 lễ. Văn khấn rằng:

Con xin trấn minh nhất tâm quy mệnh lễ. Kính lạy Thượng Đế. Kính lạy Hỗn Côn Sư Tổ. Kính lạy Hồng Quân Lão Tổ. Kính lạy Ngọc Hoàng Đại Đế, Đông phương Thanh Đế, Nam phương Xích Đế, Tây phương Bạch Đế, Bắc phương Hắc Đế. Kính lạy Hàng Ma đại đế thánh quân, Trừ Ma đại đế thánh quân, Giáo Hóa đại đế thánh quân. Kính lạy Tam Thanh Sư Tổ, Nguyên Thủy Thiên Tôn, Đạo Đức Thiên Tôn, Linh Bảo Thiên Tôn. Kính lạy Càn khôn đại chiến thần Cửu Thiên Huyền Nữ, Thái Thượng Lão Quân, Huyền Thiên Trấn Vũ. Kính lạy chính nhất tổng quản đại Thần Tài

Kính lạy: Chư vị Thần Tướng. Thượng đàm thần tướng thiên thiên tướng. Trung đàm thần tướng thiên thiên binh. Hạ đàm thần tướng thiên thiên mã. Kính lạy Tứ Đức Thánh Mẫu. Kính lạy Tứ Hải Long Vương. Kính lạy, Tản Viên Sơn Thánh Đô Đại Thành Hoàng. Kính lạy, Quốc chủ Đại Vương cảm thần Bạch Mã Linh Lang, cùng chư vị Thánh Quốc. Kính lạy chư vị Sơn thần, Long thần, Thổ địa, Thổ công táo quân, Thổ kỳ, cùng chư vị thần tiên trong tam giới, hạ đàn chứng lễ.

Hôm nay là ngày Tết Đoan Ngọ giữa thiên địa minh chứng, chúng con nhất tâm thành kính sửa soạn lễ vật tiền vàng, nhang đăng cung thỉnh tấu sớ kính trình lên Ngọc Hoàng Đại Đế cùng chư ngài, xin chư ngài gợi ý lên Thượng Đế khai ân minh xét cho toàn cõi trần gian được giải thoát mọi kiếp nạn, tất cả tà ma, quỷ trùng không làm hại được dương gian, mùa màng được bội thu, chúng sinh đều được hoan ca hưởng đại phúc, người tốt vì dân vì nước, người lương thiện, người không sát sinh, được tăng thọ, tích phúc, được ban cho tài lộc, quan lộc, phúc lộc, vận khí hanh thông vạn sự như ý nguyện.

Cầu xin Thượng Đế, Ngọc Hoàng Đại Đế, cùng chư ngài khai ân ban cho những linh hồn gia tiên của chúng con được hưởng đặc ân của Thượng Đế, được lên thiên giới hưởng đại phúc đại lộc.

Chúng con cầu xin Thượng Đế, Ngọc Hoàng Đại Đế cùng chư ngài minh anh xoi xét để các vị Thần Tiên chuyên diệt quỷ trừ tà trong tam giới được ra tay trừng phạt những kẻ ác nhân thất đức, hách dịch cường quyền ở trần gian, trừng phạt bọn trùng yêu, tà quái làm hại mùa màng.

Chúng con trấn minh nhất tâm thành kính nguyện rằng: Cầu tài tài đến, cầu phúc phúc lai, cầu đức đức thịnh, cầu lộc lộc tồn, ỷ trượng chư thiên, cung đức giáng hạ, hương biến tam giới thấu cửu trùng thiên. Chúng con cầu nguyện cho bách gia trăm họ và nhân dân Việt Nam, gia toàn khang ninh, nhân an vật thịnh, hiển vinh thụ huệ, thế thế chi an, ngàn thu vạn vạn tuế.

Nguyện cầu cho toàn cõi chúng sinh trong tam giới đều được hưởng ân huệ của Thượng Đế, vạn vật tự nhiên đều vinh danh Thượng Đế.

Chúng con xin đa tạ (3 lần).

Sau khi đọc xong văn khấn thì lại quỳ lễ 9 lần.

Lưu ý cần biết trong ngày Tết Đoan Ngọ

Theo nhà nghiên cứu văn hóa Nguyễn Hùng Vĩ, Tết Đoan Ngọ được tiến hành vào giờ chính Ngọ (12h trưa) ngày 5/5 âm lịch. Bởi lẽ, Đoan nghĩa là mở đầu, Ngọ là khoảng thời gian từ 11h tới 13h.

Ngoài ra, vào ngày này bạn nên tránh làm các điều sau:

– Vứt giày dép lộn xộn: Trong tiếng Hán, giày dép đồng âm với từ “tà”. Vì vậy, trong ngày Tết Đoan Ngọ, để giày dép không đúng, vứt lộn xộn dễ chiêu dụ tà khí.

– Tránh để rơi tiền: Rơi tiền bạc hay ví trong Tết Đoan Ngọ chẳng khác gì bạn để rơi mất tài lộc, tài vận ắt đi xuống.

– Không mua vật phẩm có hình thù kỳ quái: Trong ngày Tết Đoan Ngọ, nên tránh mua những vật phẩm có hình thù kỳ quái, không rõ nguồn gốc, ý nghĩa để tránh rước thêm tà khí về.

– Không chọn phòng đầu tiên hoặc cuối cùng ở hành lang khi ở khách sạn, nhà nghỉ: Theo phong thủy, hai vị trí này dễ hút nguồn năng lượng tiêu cực, không tốt cho sức khỏe.

– Tránh dừng chân ở nơi âm u: Nếu xuất hành trong ngày này nên tránh xa bệnh viện, đám ma vì những nơi này âm khí quá nặng, dễ chiêu bệnh tật, tà khí.

Văn hóa tâm linh

Tết Thanh Minh hay tiết Thanh Minh

Tết thanh minh, còn gọi là Tiết Thanh Minh, là một ngày lễ nhằm thể hiện bổn phận, báo hiếu của con cháu tưởng nhớ đến công lao của tổ tiên và những người thân đã khuất.

1579

Tết Thanh Minh có nguồn gốc từ Trung Hoa cổ đại và thường được tính bằng lịch Dương mà khá nhiều người vẫn hay nhầm lẫn khi tính bằng lịch Âm.

Nguồn gốc Tết Thanh Minh

Theo lịch sử ghi chép kể rằng, vua Tấn Văn Công của nước Tấn lúc bấy giờ gặp loạn phải bỏ nước đi lưu vong, hết trú nước Tề rồi đến nước Sở. Ấy vậy, một hiền sĩ tên là Giới Tử Thôi bèn lập kế nhằm giúp đỡ vua.

Trong hành trình chạy nạn, Giới Tử Thôi đã phải hy sinh cắt một miếng thịt đùi mình để nấu rồi dâng lên cho vua khi chợt thấy lương thực dần bị cạn kiệt. Vua ăn xong mới biết vì sao có miếng thịt đó nên đem lòng cảm kích vô cùng.

Giới Tử Thôi theo phò vua suốt 19 năm, trải qua bao nhiêu gian truân và nguy hiểm. Khi Tấn Văn Công giành lại được ngôi báu, quay trở về làm vua nước Tấn và phong thưởng cho những ai có công. Tuy nhiên, vua lại quên mất công lao của Giới Tử Thôi và Giới Tử Thôi cũng không oán trách, vì ông cho rằng đó là nghĩa vụ của mình nên đưa mẹ già vào núi Điền Sơn ở ẩn.

Về sau, vua mới chợt nhớ đến công lao của Giới Tử Thôi, nên cho người đi tìm nhưng ông không chịu rời Điền Sơn ra lĩnh thưởng. Vì thế, vua bèn hạ lệnh đốt rừng để gây sức ép cho ông xuất hiện nhưng lại vô tình thiêu chết cả hai mẹ con Giới Tử Thôi.

Thương xót, vua quyết định lập miếu thờ và hạ lệnh cho dân chúng lúc bấy giờ phải kiêng đốt lửa trong 3 ngày (từ 3/3 – 5/3 âm lịch hằng năm) và chỉ ăn đồ nguội để tưởng niệm. Sự kiện này còn gọi là ngày Tết hàn thực, và là một ngày nằm trong Tiết Thanh minh để nhớ ơn những người có công đã khuất.

Khi Tết hàn thực được di chuyển đến trong văn hóa nước ta, vào thời Lý nó đã được thay đổi và mang thêm một số nét truyền thống văn hóa của người Việt hơn. Cụ thể, vào ngày này, người Việt vẫn nấu nướng bình thường và dùng bánh trôi để ăn. Có lẽ vì thế, Tết hàn thực của người Việt còn gọi là Tết bánh trôi.

Ngoài ra, vào dịp này, người thân trong gia đình sẽ tổ chức tụ họp, làm lễ tảo mộ, thăm viếng và dọn cỏ dại hoặc đắp đất lên mộ. Sau đó, người nhà tiến hành làm lễ cúng để mời những người đã khuất về nhà dùng cơm với con cháu. Đặc biệt, các lễ vật cúng kiến cũng nên tham khảo kĩ lưỡng để thể hiện lòng biết ơn và tưởng nhớ với người đã mất.

Ý nghĩa Tết Thanh Minh

Tết Thanh Minh là một trong 24 tiết khí hằng năm, bắt đầu từ ngày mùng 4, 5 tháng 4 cho đến ngày 20, 21 tháng 4 Dương lịch.

Từ “thanh” có nghĩa là “trong”, còn từ “minh” có nghĩa là “sáng”, nên Tết Thanh Minh có nghĩa là khoảng thời gian mà khí trời trong sáng, quang đãng và thanh khiết nhất.

Tết Thanh Minh được xem là ngày tảo mộ, tuy không phải là ngày lễ lớn nhưng lại thể hiện lòng biết ơn và bổn phận của con cháu đối với người thân đã khuất. Tiết thanh minh đến sau ngày Lập Xuân khoảng 45 ngày.

Theo phong tục, trong các ngày diễn ra Tết Thanh Minh, ngoài việc tổ chức tảo mộ thì nhiều gia đình còn làm bánh trôi (dạng bánh chay) để thưởng thức.

Tục tảo mộ ngày Tết Thanh Minh

Cứ mỗi lần đến 3 tháng 3 Âm lịch, dù ai đi đâu về đâu thì cũng đều dành chút thời gian cùng với người thân của mình đi tảo mộ và sum họp bên mâm cơm gia đình. Vì thế, tục tảo mộ ngày Tết Thanh Minh diễn ra rất sôi nổi không thua kém gì những cuối năm đi tảo mộ.

Tết Thanh Minh hay tiết Thanh Minh
Tảo mộ Tết Thanh Minh – Ra thăm mộ thắp hương cúng tổ tiên ông bà

Người nhà sẽ bồi đắp thêm đất hoặc sửa sang ngôi mộ sao cho sạch sẽ, đầy đặn và loại bỏ hết cỏ dại, những cây cối mọc hoang um tùm trên mộ. Điều này sẽ hạn chế được rắn và chuột làm tổ, tránh làm ảnh hưởng đến linh hồn của người đã khuất theo yếu tố tâm linh. Sau khi dọn dẹp, người tảo mộ sẽ đặt thêm bó hoa, thắp vài nén hương và đốt vàng mã để gửi đến cho những người đã khuất.

Không những thế, với một số gia đình người Việt còn có tục lệ làm bánh trôi, bánh chay để thắp hương trên bàn thờ tổ tiên. Cuối cùng, họ sẽ quay quần bên nhau để cùng thưởng thức hương vị đậm đà của món bánh sau khi được cúng để hưởng lộc tổ tiên mang lại.

Mâm cúng Tết Thanh Minh

Ngoài việc tảo mộ thì lễ cúng hay mâm cúng cũng là một phần quan trọng được nhiều người coi trọng. Để việc cúng thanh minh được đủ đầy thì mọi người trong nhà sẽ cùng nhau đi chợ sắm sửa và chuẩn bị.

Có nhiều ý kiến về mâm cỗ cúng Tết Thanh Minh nên cúng lễ chay hay lễ mặn. Tuy nhiên, theo quan niệm dân gian thì Tết Thanh Minh nên cúng lễ chay. Mâm cỗ chay cúng Tết Thanh Minh gồm: Xôi chè, oản chuối, bánh trái, chai nước, gạo muối, bỏng, bơ,… mang ý nghĩa tín ngưỡng, tưởng nhớ người đã khuất, cầu cho người đã khuất sớm được siêu thoát.

Xôi, chè được nấu từ gạo nếp, có nơi còn gói bánh chưng. Cây lúa, hạt gạo được xem như biểu tượng của nền văn minh lúa nước, là thức ăn chính của người Việt. Vì vậy, cúng xôi, cũng là muốn dâng lên những gì tinh túy của trời đất, công sức lao động sau một năm miệt mài của những người còn sống đến người đã mất.

Tết Thanh Minh hay tiết Thanh Minh-1
Mâm cúng Tết Thanh Minh

Tuy nhiên, thành phần mâm cúng vẫn có thể linh hoạt tùy vào tập tục của mỗi gia đình và địa phương. Mâm cúng cũng có thể chuẩn bị đơn giản như một bữa cơm bình thường chứ không nhất thiết phải khoa trương hay làm thành yến tiệc linh đình.

Chuẩn bị gì cho Tết Thanh Minh

Thông thường việc sắm lễ Tết Thanh Minh sẽ cần chuẩn bị sớm trước 1 – 2 ngày thường có tục đi tảo mộ, cúng lễ ngoài mộ từ sáng sớm. Trong đó, sắm lễ cúng Tết Thanh Minh cần chuẩn bị phần lễ như sau:

– Giấy ngũ sắc, nhang, đèn, giấy tiền, vàng bạc, quần áo giấy,…

– Các loại bánh và quả tươi

– Trầu cau, rượu

– Nước sạch

– Một số món ăn tùy theo điều kiện mỗi nhà nhưng nên là đồ chay, hoặc nếu cúng đồ mặn thì có thể chọn chân giò, gà luộc hoặc một khoanh giò nạc.

– Một bộ tam sinh: Bộ tam sinh dùng để tế trong các đại lễ ngày xưa là ba con vật: bò, heo, dê. Tuy nhiên, hiện nay tùy theo phong tục tập quán của địa phương ở đâu và hoàn cảnh gia đình mà có thể chuẩn bị lễ này hay không.

Một số nhà có thể làm thêm mâm cơm cúng đầy đủ hơn gồm xôi, gà, canh măng, miến xào. Hoặc cũng có nhà làm đơn giản hơn chỉ với hoa quả tươi, trà, thuốc lá.

Ở ngoài mộ

Gia chủ có thể sắp đồ cúng vào một chỗ thờ chung, sau đó thắp nhang, đèn và vái 3 lần để tỏ lòng thành với quan thổ công thổ địa rồi mới mời gia tiên trở về và đọc bài khấn vái cho Tết Thanh Minh.

Trong khi chờ hương tàn ở chỗ thờ thần linh, mọi người trong gia đình sẽ ra khu lăng mộ của gia đình để thắp hương và xin phép ông bà cho mình được dọn dẹp. Sau khi lễ cúng hoàn tất, mọi người mới bắt đầu sửa sang, dọn dẹp. Khi tuần hương đã được 2/3 thì mọi người có thể tạ lễ, hóa vàng, xin lộc và ra về.

Ở nhà

Gia chủ cần dọn dẹp sạch sẽ nhà cửa và bàn thờ gia tiên. Mọi người nên chuẩn bị mâm cỗ ở nhà sẵn để cúng tổ tiên. Sau đó thắp hương khấn vái như các tập tục cúng kiến khác.

Quan trọng là phải thành tâm và trang trọng khi làm lễ để thể hiện lòng thành kính với gia tiên ông bà.

Những điều kiêng kị trong ngày Tết Thanh Minh

Ngày Tết Thanh Minh cũng được xem là ngày tảo mộ sau những ngày Xuân, nên cũng có một số điều kiêng kỵ mà bạn cần biết như sau:

– Tránh thắp nhang, đi cúng ở những nơi heo hút vì những nơi này thường dễ bị nhiễm âm khí theo quan niệm phong thủy. Thay vào đó, nên đi đông người và đi trên những con người thường có người lui tới.

– Không được phá hoại cây cảnh hoặc những cảnh quan xung quanh mộ, trên con đường tới mộ.

– Tránh dẫm đạp lên phần mộ của người khác.

– Không được phá hoại đồ thờ cúng ở mộ người khác.

– Phụ nữ đang trong thời kỳ hành kinh, những ai đang có thai hoặc đau ốm không nên đi tảo mộ.

– Hạn chế cười đùa, chụp ảnh trước mộ, nhất là những ngôi mộ khác xung quanh.

– Tránh mua giày được vẽ bằng tiếng Trung, vì chữ giày và tà (tà khí) cũng có nét, phát âm giống.

– Tránh đi tảo mộ vào chiều tối, nhất là không đi đêm.

– Về nhà, bạn và người thân nên đốt giấy và bước qua đống giấy đang đốt hoặc đưa qua đưa lại quanh người để loại bớt âm khí.

Tết Thanh Minh có nguồn gốc từ Trung Hoa cổ đại và thường được tính bằng lịch Dương mà khá nhiều người vẫn hay nhầm lẫn khi tính bằng lịch Âm.

Nguồn gốc Tết Thanh Minh

Theo lịch sử ghi chép kể rằng, vua Tấn Văn Công của nước Tấn lúc bấy giờ gặp loạn phải bỏ nước đi lưu vong, hết trú nước Tề rồi đến nước Sở. Ấy vậy, một hiền sĩ tên là Giới Tử Thôi bèn lập kế nhằm giúp đỡ vua.

Trong hành trình chạy nạn, Giới Tử Thôi đã phải hy sinh cắt một miếng thịt đùi mình để nấu rồi dâng lên cho vua khi chợt thấy lương thực dần bị cạn kiệt. Vua ăn xong mới biết vì sao có miếng thịt đó nên đem lòng cảm kích vô cùng.

Giới Tử Thôi theo phò vua suốt 19 năm, trải qua bao nhiêu gian truân và nguy hiểm. Khi Tấn Văn Công giành lại được ngôi báu, quay trở về làm vua nước Tấn và phong thưởng cho những ai có công. Tuy nhiên, vua lại quên mất công lao của Giới Tử Thôi và Giới Tử Thôi cũng không oán trách, vì ông cho rằng đó là nghĩa vụ của mình nên đưa mẹ già vào núi Điền Sơn ở ẩn.

Về sau, vua mới chợt nhớ đến công lao của Giới Tử Thôi, nên cho người đi tìm nhưng ông không chịu rời Điền Sơn ra lĩnh thưởng. Vì thế, vua bèn hạ lệnh đốt rừng để gây sức ép cho ông xuất hiện nhưng lại vô tình thiêu chết cả hai mẹ con Giới Tử Thôi.

Thương xót, vua quyết định lập miếu thờ và hạ lệnh cho dân chúng lúc bấy giờ phải kiêng đốt lửa trong 3 ngày (từ 3/3 – 5/3 âm lịch hằng năm) và chỉ ăn đồ nguội để tưởng niệm. Sự kiện này còn gọi là ngày Tết hàn thực, và là một ngày nằm trong Tiết Thanh minh để nhớ ơn những người có công đã khuất.

Khi Tết hàn thực được di chuyển đến trong văn hóa nước ta, vào thời Lý nó đã được thay đổi và mang thêm một số nét truyền thống văn hóa của người Việt hơn. Cụ thể, vào ngày này, người Việt vẫn nấu nướng bình thường và dùng bánh trôi để ăn. Có lẽ vì thế, Tết hàn thực của người Việt còn gọi là Tết bánh trôi.

Ngoài ra, vào dịp này, người thân trong gia đình sẽ tổ chức tụ họp, làm lễ tảo mộ, thăm viếng và dọn cỏ dại hoặc đắp đất lên mộ. Sau đó, người nhà tiến hành làm lễ cúng để mời những người đã khuất về nhà dùng cơm với con cháu. Đặc biệt, các lễ vật cúng kiến cũng nên tham khảo kĩ lưỡng để thể hiện lòng biết ơn và tưởng nhớ với người đã mất.

Ý nghĩa Tết Thanh Minh

Tết Thanh Minh là một trong 24 tiết khí hằng năm, bắt đầu từ ngày mùng 4, 5 tháng 4 cho đến ngày 20, 21 tháng 4 Dương lịch.

Từ “thanh” có nghĩa là “trong”, còn từ “minh” có nghĩa là “sáng”, nên Tết Thanh Minh có nghĩa là khoảng thời gian mà khí trời trong sáng, quang đãng và thanh khiết nhất.

Tết Thanh Minh được xem là ngày tảo mộ, tuy không phải là ngày lễ lớn nhưng lại thể hiện lòng biết ơn và bổn phận của con cháu đối với người thân đã khuất. Tiết thanh minh đến sau ngày Lập Xuân khoảng 45 ngày.

Theo phong tục, trong các ngày diễn ra Tết Thanh Minh, ngoài việc tổ chức tảo mộ thì nhiều gia đình còn làm bánh trôi (dạng bánh chay) để thưởng thức.

Tục tảo mộ ngày Tết Thanh Minh

Cứ mỗi lần đến 3 tháng 3 Âm lịch, dù ai đi đâu về đâu thì cũng đều dành chút thời gian cùng với người thân của mình đi tảo mộ và sum họp bên mâm cơm gia đình. Vì thế, tục tảo mộ ngày Tết Thanh Minh diễn ra rất sôi nổi không thua kém gì những cuối năm đi tảo mộ.

Tết Thanh Minh hay tiết Thanh Minh
Tảo mộ Tết Thanh Minh – Ra thăm mộ thắp hương cúng tổ tiên ông bà

Người nhà sẽ bồi đắp thêm đất hoặc sửa sang ngôi mộ sao cho sạch sẽ, đầy đặn và loại bỏ hết cỏ dại, những cây cối mọc hoang um tùm trên mộ. Điều này sẽ hạn chế được rắn và chuột làm tổ, tránh làm ảnh hưởng đến linh hồn của người đã khuất theo yếu tố tâm linh. Sau khi dọn dẹp, người tảo mộ sẽ đặt thêm bó hoa, thắp vài nén hương và đốt vàng mã để gửi đến cho những người đã khuất.

Không những thế, với một số gia đình người Việt còn có tục lệ làm bánh trôi, bánh chay để thắp hương trên bàn thờ tổ tiên. Cuối cùng, họ sẽ quay quần bên nhau để cùng thưởng thức hương vị đậm đà của món bánh sau khi được cúng để hưởng lộc tổ tiên mang lại.

Mâm cúng Tết Thanh Minh

Ngoài việc tảo mộ thì lễ cúng hay mâm cúng cũng là một phần quan trọng được nhiều người coi trọng. Để việc cúng thanh minh được đủ đầy thì mọi người trong nhà sẽ cùng nhau đi chợ sắm sửa và chuẩn bị.

Có nhiều ý kiến về mâm cỗ cúng Tết Thanh Minh nên cúng lễ chay hay lễ mặn. Tuy nhiên, theo quan niệm dân gian thì Tết Thanh Minh nên cúng lễ chay. Mâm cỗ chay cúng Tết Thanh Minh gồm: Xôi chè, oản chuối, bánh trái, chai nước, gạo muối, bỏng, bơ,… mang ý nghĩa tín ngưỡng, tưởng nhớ người đã khuất, cầu cho người đã khuất sớm được siêu thoát.

Xôi, chè được nấu từ gạo nếp, có nơi còn gói bánh chưng. Cây lúa, hạt gạo được xem như biểu tượng của nền văn minh lúa nước, là thức ăn chính của người Việt. Vì vậy, cúng xôi, cũng là muốn dâng lên những gì tinh túy của trời đất, công sức lao động sau một năm miệt mài của những người còn sống đến người đã mất.

Tết Thanh Minh hay tiết Thanh Minh-1
Mâm cúng Tết Thanh Minh

Tuy nhiên, thành phần mâm cúng vẫn có thể linh hoạt tùy vào tập tục của mỗi gia đình và địa phương. Mâm cúng cũng có thể chuẩn bị đơn giản như một bữa cơm bình thường chứ không nhất thiết phải khoa trương hay làm thành yến tiệc linh đình.

Chuẩn bị gì cho Tết Thanh Minh

Thông thường việc sắm lễ Tết Thanh Minh sẽ cần chuẩn bị sớm trước 1 – 2 ngày thường có tục đi tảo mộ, cúng lễ ngoài mộ từ sáng sớm. Trong đó, sắm lễ cúng Tết Thanh Minh cần chuẩn bị phần lễ như sau:

– Giấy ngũ sắc, nhang, đèn, giấy tiền, vàng bạc, quần áo giấy,…

– Các loại bánh và quả tươi

– Trầu cau, rượu

– Nước sạch

– Một số món ăn tùy theo điều kiện mỗi nhà nhưng nên là đồ chay, hoặc nếu cúng đồ mặn thì có thể chọn chân giò, gà luộc hoặc một khoanh giò nạc.

– Một bộ tam sinh: Bộ tam sinh dùng để tế trong các đại lễ ngày xưa là ba con vật: bò, heo, dê. Tuy nhiên, hiện nay tùy theo phong tục tập quán của địa phương ở đâu và hoàn cảnh gia đình mà có thể chuẩn bị lễ này hay không.

Một số nhà có thể làm thêm mâm cơm cúng đầy đủ hơn gồm xôi, gà, canh măng, miến xào. Hoặc cũng có nhà làm đơn giản hơn chỉ với hoa quả tươi, trà, thuốc lá.

Ở ngoài mộ

Gia chủ có thể sắp đồ cúng vào một chỗ thờ chung, sau đó thắp nhang, đèn và vái 3 lần để tỏ lòng thành với quan thổ công thổ địa rồi mới mời gia tiên trở về và đọc bài khấn vái cho Tết Thanh Minh.

Trong khi chờ hương tàn ở chỗ thờ thần linh, mọi người trong gia đình sẽ ra khu lăng mộ của gia đình để thắp hương và xin phép ông bà cho mình được dọn dẹp. Sau khi lễ cúng hoàn tất, mọi người mới bắt đầu sửa sang, dọn dẹp. Khi tuần hương đã được 2/3 thì mọi người có thể tạ lễ, hóa vàng, xin lộc và ra về.

Ở nhà

Gia chủ cần dọn dẹp sạch sẽ nhà cửa và bàn thờ gia tiên. Mọi người nên chuẩn bị mâm cỗ ở nhà sẵn để cúng tổ tiên. Sau đó thắp hương khấn vái như các tập tục cúng kiến khác.

Quan trọng là phải thành tâm và trang trọng khi làm lễ để thể hiện lòng thành kính với gia tiên ông bà.

Những điều kiêng kị trong ngày Tết Thanh Minh

Ngày Tết Thanh Minh cũng được xem là ngày tảo mộ sau những ngày Xuân, nên cũng có một số điều kiêng kỵ mà bạn cần biết như sau:

– Tránh thắp nhang, đi cúng ở những nơi heo hút vì những nơi này thường dễ bị nhiễm âm khí theo quan niệm phong thủy. Thay vào đó, nên đi đông người và đi trên những con người thường có người lui tới.

– Không được phá hoại cây cảnh hoặc những cảnh quan xung quanh mộ, trên con đường tới mộ.

– Tránh dẫm đạp lên phần mộ của người khác.

– Không được phá hoại đồ thờ cúng ở mộ người khác.

– Phụ nữ đang trong thời kỳ hành kinh, những ai đang có thai hoặc đau ốm không nên đi tảo mộ.

– Hạn chế cười đùa, chụp ảnh trước mộ, nhất là những ngôi mộ khác xung quanh.

– Tránh mua giày được vẽ bằng tiếng Trung, vì chữ giày và tà (tà khí) cũng có nét, phát âm giống.

– Tránh đi tảo mộ vào chiều tối, nhất là không đi đêm.

– Về nhà, bạn và người thân nên đốt giấy và bước qua đống giấy đang đốt hoặc đưa qua đưa lại quanh người để loại bớt âm khí.

Văn hóa tâm linh

Rằm tháng Giêng, Tết Nguyên tiêu, Tết Thượng nguyên

Rằm tháng Giêng của người Việt là Rằm đầu tiên trong năm, ngày này trùng với Tết Nguyên tiêu (Tết Thượng nguyên) có nguồn gốc từ Trung Quốc.

1832

Ý nghĩa Rằm tháng Giêng

Một chuyên gia nghiên cứu tôn giáo tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh) cho biết, theo quan niệm của người Việt, trong năm có 3 Rằm lớn là: Rằm tháng Giêng, Rằm tháng 7 và Rằm tháng 10 hay còn gọi Tết Thượng nguyên, Tết Trung nguyên và Tết Hạ nguyên.

Sở dĩ như vậy vì người Việt xưa sống phụ thuộc vào nghề nông, nên mới gắn liền với trời (thiên quan tấn phước – Rằm tháng Giêng), đất (địa quan xá tội – Rằm tháng bảy) và nước (thủy quan giải ách – Rằm tháng mười).

Rằm tháng giêng vào ngày nào?

Rằm tháng giêng vào ngày 15 tháng 1 Âm lịch hàng năm, đây là Rằm đầu tiên của năm mới, thường được dân gian gọi là “Thiên quan tấn phước”, đầu năm cúng để cầu mong năm mới phước lành, gặp nhiều điều may mắn, mưa thuận gió hòa, cả năm hanh thông.

Rằm tháng Giêng, Tết Nguyên tiêu, Tết Thượng nguyên
Cúng rằm tháng Giêng và Tết Nguyên Tiêu- Tết Thượng Nguyên

Vốn người Việt xưa gắn với nông nghiệp nên mưa thuận gió hòa là điều đặc biệt quan trọng, người Việt lại coi trọng cái ban đầu, quan niệm rằng “đầu xuôi đuôi lọt” nên thường nói “Lễ Phật quanh năm không bằng ngày Rằm tháng Giêng”.

Cũng trong dịp này, vì thành phố Hồ Chí Minh có nhiều người Hoa sinh sống nên người Việt còn được chứng kiến người Hoa đón Tết Nguyên tiêu trùng với Rằm tháng Giêng. Người Hoa thường chuẩn bị bánh tổ, treo đèn lồng đỏ, múa lân sư rồng và ăn Tết lớn.

“Người Việt thì đơn giản hơn, thường các gia đình chỉ chuẩn bị mâm cúng gồm xôi, chè, trái cây đang mùa trái nào thì cúng trái đó, thông dụng là vú sữa, dừa, quýt, bánh ít. Ngày nay, cuộc sống có điều kiện hơn, người ta chuộng cúng bưởi da xanh hoặc trái cây đẹp mắt, đắt tiền hơn. Giờ cúng ngày trước thì thường cúng sáng gần trưa, nhưng ngày nay vì cuộc sống đô thị, người ta chuyển sang thắp hương cúng Phật ngày Rằm tháng Giêng vào buổi tối. Quan trọng là tấm lòng thành kính, việc cúng bái không nhất định phải thế này hay thế kia”, chuyên gia nghiên cứu tôn giáo chia sẻ.

Nguồn gốc Tết Nguyên tiêu

Theo Tiến sĩ Trần Long, Giảng viên khoa Văn hóa học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh), Tết Nguyên tiêu tại Việt Nam có nguồn gốc từ Trung Quốc. Người Việt ăn Rằm tháng Giêng vào ngày 15 tháng 1 âm lịch, trùng với ngày Tết Nguyên tiêu của Trung Quốc.

Vào ngày này, người dân thường cúng bái tổ tiên, trời đất và đi chùa cúng dường để cầu bình an trong cuộc sống. Tuy nhiên, năm nay do dịch Covid-19 nên chuyên gia văn hóa cho rằng, thay vì đi chùa cầu an, người dân có thể cúng tại nhà và làm nhiều việc thiện.

Tiến sĩ Trần Long cho rằng, hiện đang có nhiều tài liệu và nhiều câu chuyện viết về nguồn gốc của Tết Nguyên tiêu. Mỗi giai thoại có một cách giải thích nghe cũng khá hợp lý nên cứ vậy được lưu truyền.

Theo đó, câu chuyện được kể với nhau nhiều nhất về ngày này là chuyện kể về con thiên nga của thiên đình bay xuống hạ giới nhưng bị thợ săn bắn chết. Nghe tin, Ngọc Hoàng nổi giận vô cùng, sai quân đến ngày Rằm tháng Giêng phóng hỏa để thiêu trụi mọi thứ ở trần gian.

Nhưng may là có một vị thiên triều thương dân, xuống hạ giới chỉ cách để người dân thoát khỏi nạn này. Vị quan thiên triều hướng dẫn đến ngày này, nhà nào cũng treo đèn lồng màu đỏ trước nhà, Ngọc Hoàng trên trời nhìn xuống thấy đỏ thì nghĩ là hạ giới đã bị phóng hỏa.

Vì vậy mà tại Trung Quốc hay người Hoa ở thành phố Hồ Chí Minh vào ngày Rằm tháng Giêng, Tết Nguyên tiêu thường treo đèn lồng đỏ như một phong tục để cảm ơn vị quan thiên triều.

Một tích khác kể rằng vua Hán Văn lên ngôi đúng ngày Rằm tháng Giêng nên cứ đến ngày này, ông lại ra ngoài chung vui với người dân. Đây là đêm Rằm đầu tiên của năm nên Hán Văn đã gọi ngày này là ngày Tết Nguyên tiêu.

“Đó là hai trong số nhiều giai thoại liên quan đến ngày Tết Nguyên tiêu của người Hoa trùng với Rằm tháng Giêng của người Việt và cả hai đều coi trọng ngày này nên những năm thông thường chưa có dịch, cả chùa của người Hoa ở khu Chợ Lớn và chùa của người Việt ở những nơi khác đều tấp nập người đến cầu phước lành, bình an, một số nơi còn dâng sao giải hạn vào ngày này”, chuyên gia văn hóa học chia sẻ.

Ý nghĩa Rằm tháng Giêng

Một chuyên gia nghiên cứu tôn giáo tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh) cho biết, theo quan niệm của người Việt, trong năm có 3 Rằm lớn là: Rằm tháng Giêng, Rằm tháng 7 và Rằm tháng 10 hay còn gọi Tết Thượng nguyên, Tết Trung nguyên và Tết Hạ nguyên.

Sở dĩ như vậy vì người Việt xưa sống phụ thuộc vào nghề nông, nên mới gắn liền với trời (thiên quan tấn phước – Rằm tháng Giêng), đất (địa quan xá tội – Rằm tháng bảy) và nước (thủy quan giải ách – Rằm tháng mười).

Rằm tháng giêng vào ngày nào?

Rằm tháng giêng vào ngày 15 tháng 1 Âm lịch hàng năm, đây là Rằm đầu tiên của năm mới, thường được dân gian gọi là “Thiên quan tấn phước”, đầu năm cúng để cầu mong năm mới phước lành, gặp nhiều điều may mắn, mưa thuận gió hòa, cả năm hanh thông.

Rằm tháng Giêng, Tết Nguyên tiêu, Tết Thượng nguyên
Cúng rằm tháng Giêng và Tết Nguyên Tiêu- Tết Thượng Nguyên

Vốn người Việt xưa gắn với nông nghiệp nên mưa thuận gió hòa là điều đặc biệt quan trọng, người Việt lại coi trọng cái ban đầu, quan niệm rằng “đầu xuôi đuôi lọt” nên thường nói “Lễ Phật quanh năm không bằng ngày Rằm tháng Giêng”.

Cũng trong dịp này, vì thành phố Hồ Chí Minh có nhiều người Hoa sinh sống nên người Việt còn được chứng kiến người Hoa đón Tết Nguyên tiêu trùng với Rằm tháng Giêng. Người Hoa thường chuẩn bị bánh tổ, treo đèn lồng đỏ, múa lân sư rồng và ăn Tết lớn.

“Người Việt thì đơn giản hơn, thường các gia đình chỉ chuẩn bị mâm cúng gồm xôi, chè, trái cây đang mùa trái nào thì cúng trái đó, thông dụng là vú sữa, dừa, quýt, bánh ít. Ngày nay, cuộc sống có điều kiện hơn, người ta chuộng cúng bưởi da xanh hoặc trái cây đẹp mắt, đắt tiền hơn. Giờ cúng ngày trước thì thường cúng sáng gần trưa, nhưng ngày nay vì cuộc sống đô thị, người ta chuyển sang thắp hương cúng Phật ngày Rằm tháng Giêng vào buổi tối. Quan trọng là tấm lòng thành kính, việc cúng bái không nhất định phải thế này hay thế kia”, chuyên gia nghiên cứu tôn giáo chia sẻ.

Nguồn gốc Tết Nguyên tiêu

Theo Tiến sĩ Trần Long, Giảng viên khoa Văn hóa học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh), Tết Nguyên tiêu tại Việt Nam có nguồn gốc từ Trung Quốc. Người Việt ăn Rằm tháng Giêng vào ngày 15 tháng 1 âm lịch, trùng với ngày Tết Nguyên tiêu của Trung Quốc.

Vào ngày này, người dân thường cúng bái tổ tiên, trời đất và đi chùa cúng dường để cầu bình an trong cuộc sống. Tuy nhiên, năm nay do dịch Covid-19 nên chuyên gia văn hóa cho rằng, thay vì đi chùa cầu an, người dân có thể cúng tại nhà và làm nhiều việc thiện.

Tiến sĩ Trần Long cho rằng, hiện đang có nhiều tài liệu và nhiều câu chuyện viết về nguồn gốc của Tết Nguyên tiêu. Mỗi giai thoại có một cách giải thích nghe cũng khá hợp lý nên cứ vậy được lưu truyền.

Theo đó, câu chuyện được kể với nhau nhiều nhất về ngày này là chuyện kể về con thiên nga của thiên đình bay xuống hạ giới nhưng bị thợ săn bắn chết. Nghe tin, Ngọc Hoàng nổi giận vô cùng, sai quân đến ngày Rằm tháng Giêng phóng hỏa để thiêu trụi mọi thứ ở trần gian.

Nhưng may là có một vị thiên triều thương dân, xuống hạ giới chỉ cách để người dân thoát khỏi nạn này. Vị quan thiên triều hướng dẫn đến ngày này, nhà nào cũng treo đèn lồng màu đỏ trước nhà, Ngọc Hoàng trên trời nhìn xuống thấy đỏ thì nghĩ là hạ giới đã bị phóng hỏa.

Vì vậy mà tại Trung Quốc hay người Hoa ở thành phố Hồ Chí Minh vào ngày Rằm tháng Giêng, Tết Nguyên tiêu thường treo đèn lồng đỏ như một phong tục để cảm ơn vị quan thiên triều.

Một tích khác kể rằng vua Hán Văn lên ngôi đúng ngày Rằm tháng Giêng nên cứ đến ngày này, ông lại ra ngoài chung vui với người dân. Đây là đêm Rằm đầu tiên của năm nên Hán Văn đã gọi ngày này là ngày Tết Nguyên tiêu.

“Đó là hai trong số nhiều giai thoại liên quan đến ngày Tết Nguyên tiêu của người Hoa trùng với Rằm tháng Giêng của người Việt và cả hai đều coi trọng ngày này nên những năm thông thường chưa có dịch, cả chùa của người Hoa ở khu Chợ Lớn và chùa của người Việt ở những nơi khác đều tấp nập người đến cầu phước lành, bình an, một số nơi còn dâng sao giải hạn vào ngày này”, chuyên gia văn hóa học chia sẻ.

Văn hóa tâm linh

Tết Nguyên Đán – ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay

Tết cổ truyền - Tết Nguyên Đán là một nét đẹp văn hóa của người Việt Nam bao đời nay. Đây chính là thời khắc giao mùa giữa năm cũ và năm mới.

2548

Tết Nguyên Đán – Tết cổ truyền hằng năm vẫn luôn diễn ra bắt đầu cho một sự khởi đầu mới, với hi vọng về mọi sự may mắn, tốt lành, thể hiện phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc. Vậy ngày Tết cổ truyền Việt Nam có ý nghĩa gì, có những lễ hội hay ẩm thực đặc trưng nào, mời độc giả hãy cùng Vanhoatamlinh.com đi tìm hiểu qua bài viết này.

Tết Nguyên Đán diễn ra khi nào?

“Tết” là biến dạng phiên âm của “Tiết”, một thuật ngữ Hán Việt có nghĩa là “Chặng tre nối đuôi nhau” và theo nghĩa rộng hơn, là “đầu một năm”, ảnh hưởng văn hóa của Tết Âm lịch Trung Hoa và Vòng văn hóa Đông Á. Có nhiều Tết trong năm của người Việt là: Tết Trung thu, Tết mùng 5 tháng 5,… Nhưng quan trọng nhất vẫn là ngày Tết cổ truyền (Tết Nguyên Đán).

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay
Ngày Tết gia đình sum vầy

Tính theo âm lịch là chu kỳ vận hành của Mặt Trăng nên Tết Nguyên Đán của Việt Nam muộn hơn Tết Dương lịch (còn được gọi là Tết Tây). Do quy luật 3 năm nhuận một tháng của âm lịch, nên ngày đầu năm của dịp Tết Nguyên đán không bao giờ trước ngày 21 tháng 1 dương lịch và sau ngày 19 tháng 2 dương lịch, mà thường rơi vào khoảng cuối tháng 1 đến giữa tháng 2 dương lịch.

Ở Việt Nam, Tết cổ truyền còn được gọi là Tết Nguyên Đán. Đó là ngày Tết chính thức của Việt Nam, đánh dấu sự xuất hiện của mùa xuân dựa trên Âm lịch. Đây là lễ hội quan trọng và phổ biến nhất của người dân Việt Nam trong năm.

Tết cổ truyền Việt Nam được diễn ra vào khoảng cuối tháng Giêng hoặc tháng Hai theo Âm lịch. Người Việt Nam có niềm tin phổ biến rằng có 12 con vật linh thiêng từ Hoàng đạo thay phiên nhau giám sát và điều khiển các công việc của trái đất. Như vậy, Giao thừa là thời khắc nhường lại công việc cai quản cho một con vật mới theo thứ tự 12 con giáp.

Ý nghĩa của Tết cổ truyền Việt Nam

Tết Nguyên Đán là tên gọi đầy đủ của ngày Tết cổ truyền. Và mục đích của ngày Tết cổ truyền của người Việt Nam là muốn tạ ơn các vị thần vì mùa xuân đến với muôn vàn loài hoa và cây cối khoe sắc sau một mùa đông khắc nghiệt và lạnh giá.

Ý nghĩa ngày Tết cổ truyền Việt Nam là dịp đặc biệt để mọi người hành hương đi chùa, đền. Các thành viên trong gia đình sum họp để cùng nhau đón một năm mới, hy vọng một năm mới tốt đẹp hơn và tạm biệt năm trước. Vì đây là một trong những lễ hội quan trọng nhất đối với người dân Việt Nam, nên mọi thứ phải được chuẩn bị tươm tất nhất với mong muốn một năm mới an khang thịnh vượng, quanh năm đầy đủ ấm no.

Sự khác biệt của Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay

Thời gian thâm thoát trôi qua, con người, đất nước, mọi thứ dần thay đổi phát triển để thích nghi với hiện tại. Vì thế mà ngày Tết cổ truyền Việt Nam cũng dần thay đổi theo từng thời kì. Chắc hẳn bạn cũng muốn tìm hiểu qua vài nét khác biệt giữa Tết xưa và nay như thế nào.

Tết cổ truyền Việt Nam xưa

Thời xưa, ngày Tết không chỉ là thời gian nghỉ ngơi mà quan trọng hơn quanh năm mọi người làm ăn vất vả, chỉ có ngày Tết mới được thưởng thức những món ngon. Do đó, việc chuẩn bị cho việc ăn Tết rất được chú trọng. Nào là nuôi heo chuẩn bị thịt đón Tết, gói bánh chưng cũng được chuẩn bị từ rất sớm ngay từ đầu tháng Chạp.

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-1
Mâm cơm ngày Tết

Món ăn kèm dưa hành thời xưa luôn xuất hiện trong mỗi nhà dịp Tết, dưa hành đứng vào 6 loại phẩm vật đặc trưng của Tết cổ truyền Việt Nam xưa: “cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh, thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ”.

Không khí Tết bắt đầu từ ngày 23 tháng Chạp khi mọi nhà đều tiễn ông Táo lên chầu Trời. Từ ngày 24 Tết trở đi, không khí trở nên rộn rã, trẻ con rộn rã xem đốt pháo ở sân đình. Người lớn thì đi tạ mộ ông bà, lau dọn bàn thờ tổ tiên, tổng vệ sinh nhà cửa,…Từ ngày 27 đến 30 tháng Chạp, nhà nhà lo mổ lợn, gói bánh chưng, bánh tẻ, quấy chè lam, nấu kẹo lạc,…

Tết cổ truyền Việt Nam hiện nay

Cùng với sự phát triển đất nước, đời sống ngày càng đủ đầy nên việc ăn uống trong ngày Tết hiện đã không còn quá quan trọng. Nếu như xưa kia, cả năm chỉ đợi đến ngày Tết để được ăn miếng bánh trưng, thịt lợn, gà… thì nay bánh trưng được bán quanh năm ngoài chợ, thịt cá là những thức ăn hàng ngày.

Do đó, đây không còn là những món ăn đặc biệt, cơ bản trong ngày Tết nữa. Nhiều gia đình vẫn duy trì việc gói bánh trưng nhưng chỉ là để vui, để cho có không khí ngày Tết.
Việc chuẩn bị Tết cũng không phải cầu kỳ, vất vả như trước. Mọi mặt hàng từ hoa quả, bánh trái, thực phẩm, đồ uống… đều có sẵn, chỉ dành ra một, hai buổi là có thể sắm đủ. Bên cạnh đó, hiện nay nhiều gia đình còn chọn cách đón Tết theo xu hướng du lịch nước ngoài.

Tuy khác biệt về việc chuẩn bị cho Tết cổ truyền Việt Nam, nhưng chung quy lại thì người Việt vẫn ý thức được việc giữ gìn bản sắc dân tộc trong việc thờ cúng tổ tiên và quan trọng là các thành viên trong gia đình sum vầy, quây quần cùng nhau đón Tết.

Phong tục Tết cổ truyền Việt Nam

Mặc dù Tết là quốc lễ của mọi người Việt Nam, nhưng mỗi vùng miền, tôn giáo lại có những phong tục tập quán riêng. Tết ở ba miền Việt Nam có thể chia thành ba tiết, gọi là Tất niên (Trước giao thừa), Giao thừa (Giao thừa) và Tân niên (Năm mới), tượng trưng cho việc chuẩn bị trước Tết, thời khắc giao thừa. Tết, lần lượt là những ngày trong và sau Tết. Tất cả những phong tục này là để đón Tết ở Việt Nam.

Thăm mộ tổ tiên

Con cháu trong gia đình sẽ cùng nhau đi thăm viếng, làm sạch đẹp nơi an nghỉ của ông bà tổ tiên và người thân của mình. Đây là một phong tục phổ biến của người Việt, thể hiện đạo hiếu, lòng kính trọng đối với đấng sinh thành và các bậc tổ tiên đã khuất.

Tất niên

Tất Niên xảy ra vào ngày 30 hoặc 29 của tháng cuối âm lịch. Đây là thời điểm hoàn hảo để mọi người quây quần và thưởng thức bữa ăn cuối cùng của năm bên gia đình, trong đó mọi thành viên sẽ chia sẻ những khoảnh khắc hạnh phúc và chỉ nói về những điều tốt đẹp.

Giao thừa

Giao thừa chính là khoảng khắc năm cũ qua đi và năm mới tới. Mỗi gia đình sẽ chuẩn bị hai mâm cỗ – một mâm cỗ ngoài trời cúng Thần linh hoặc những vong hồn lang thang cơ nhỡ, mâm cỗ cúng tổ tiên trong nhà để cầu mong một năm mới sức khỏe, thịnh vượng và may mắn đến với mọi thành viên trong gia đình.

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-2
Đón giao thừa xem bắn pháo hoa

Đối với lễ cúng ngoài trời, một số thức ăn được chuẩn bị để cúng như đầu lợn hoặc gà luộc, muối, trầu cau, hoa quả, cơm rượu, nước và gạo. Trong khi mâm cúng gia tiên, một số lễ vật là bánh Chưng, gà luộc, xôi, rượu gạo,…

Hái lộc

Hái lộc đầu xuân là nét đẹp truyền thống trong năm mới của người Việt. Hái lộc thường được thực hiện vào đêm giao thừa hoặc sáng sớm mùng một Tết để cầu may mắn, rước lộc vào nhà.

Xông đất, xông nhà

Xông đất hay còn gọi là đạp đất, xông nhà là phong tục truyền thống của người Việt Nam trong dịp Tết Nguyên Đán cổ truyền để cầu mong những điều may mắn, mọi điều thuận lợi cho các thành viên trong gia đình.

Theo quan niệm truyền thống, người nào bước vào nhà gia chủ đầu tiên sau thời điểm giao thừa với lời chúc mừng năm mới thì đó là người xông đất. Gia chủ thường chọn người xông đất là nam giới, hợp tuổi, thành đạt, gia đình hạnh phúc, tốt tính… với quan niệm rằng trong ngày mùng 1 Tết nếu được người có vận khí tốt đến xông nhà thì cả năm mọi việc sẽ may mắn, suôn sẻ.

Chúc tết và mừng tuổi

Người Việt có phong tục đi chúc Tết họ hàng, bạn bè trong những ngày Tết. Thường trong sáng mồng một Tết, con cháu sẽ tới chúc thọ, mừng tuổi ông bà, cha mẹ mình. Sau đó, con cháu được ông bà, cha mẹ mừng tuổi lại những đồng tiền mới đựng trong phong bao lì xì màu đỏ để lấy may kèm theo những lời chúc các con cháu hay ăn chóng lớn, học hành giỏi giang, hạnh phúc, vui vẻ trong năm mới. Tiền mừng tuổi không quan trọng ở số tiền nhiều hay ít mà quan trọng ở ý nghĩa.

Tân niên

Cũng tương tự như Tất niên, thì Tân niên thường được mọi người tổ chức tiệc họp mặt đầu năm. Họ dành cho nhau những lời chúc năm mới may mắn, tốt đẹp và mong muốn một khởi đầu mới đạt được sự thành công, tốt đẹp hơn năm vừa qua.

Ẩm thực ngày Tết

Ngày Tết Việt Nam không chỉ là những ngày mang ý nghĩa nét đẹp văn hóa mà bên cạnh đó, ẩm thực ngày Tết cũng được chú trọng, mang nhiều màu sắc gắn liền với ý nghĩa câu chuyện khác nhau. Mỗi món ăn truyền thống này dường như chỉ dành cho ngày Tết mà các ngày khác trong năm không có hoặc chỉ có những ngày đặc biệt mới có.

Mỗi vùng miền trên đất nước Việt Nam sẽ có những nét ẩm thực ngày Tết đặc trưng riêng. Hãy khám phá xem có những món ăn ngon mà quen thuộc ngày Tết nào có trong gia đình bạn.

Bánh Chưng, bánh Tét

Một trong những món ăn truyền thống đặc biệt nhất trong ngày Tết của người Việt Nam là bánh chưng, bánh tét. Khi Tết đến gần, bạn sẽ nhận thấy ngọn lửa cháy suốt đêm trên bếp trong hầu hết các ngôi nhà Việt Nam. Các gia đình đang nấu những chiếc bánh truyền thống đón Tết.

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-3
Gói bánh chưng, bánh tét ngày Tết

Việt Nam là đất nước trồng lúa nước nên có rất nhiều loại bánh truyền thống của Việt Nam được làm từ đó. Bánh chưng, bánh tét được làm từ gạo nếp, đậu xanh, thịt lợn và là những thực phẩm cần thiết cho ngày Tết Nguyên đán. Màu sắc của bánh tượng trưng cho đất và trời. Người miền Bắc chế biến bánh chưng, một loại bánh hình vuông, trong khi người miền Nam chuộng bánh tét hình trụ.

Bánh Chưng, bánh Tét được làm bằng gạo nếp, thịt lợn và đậu xanh, mỗi nguyên liệu được gói bên trong một loại lá đặc biệt gọi là lá dong hoặc lá chuối. Làm bánh Chưng, bánh Tét đòi hỏi sự cẩn thận và tỉ mỉ trong từng bước. Gạo và đậu xanh phải ngâm nước một ngày cho dẻo hơn. Thịt lợn thường được ngâm với hạt tiêu trong vài giờ. Việc tạo hình bánh bằng dây tre đòi hỏi đôi bàn tay khéo léo mới có thể tạo thành hình hoàn hảo.

Đặc biệt hơn, các tỉnh miền Tây sẽ có thêm món bánh Tét ngọt. Vì người dân địa phương có xu hướng dựa trên công thức nấu ăn của họ dựa trên những nguyên liệu tự nhiên gần gũi trong tay để tạo nên dấu ấn riêng. Điển hình là tỉnh Cần Thơ nổi tiếng với món bánh tét lá cẩm với màu tím bắt mắt.

Nhân bánh gồm các nguyên liệu thơm ngon như đậu xanh, đậu đen, thậm chí là cả lòng đỏ trứng muối. Tất cả được gói chặt và đẹp mắt trong lá chuối. Bánh được cắt thành từng miếng có màu tím sẫm của chuối, màu vàng của đậu xanh và màu cam của trứng. Hương vị của bánh Tét ngọt dẻo thơm ngon không kém gì bánh Chưng, bánh Tét mặn.

Thịt kho Tàu

Món thịt heo kho nước dừa được xem là những món ăn có mặt trong bữa ăn hàng ngày và cả dịp Tết quan trọng. Theo người xưa truyền tai lại thì thời xa xưa, khi các tàu thuyền ra khơi, người ta thường nấu một nồi thịt kho có thể ăn được nhiều ngày khi lênh đênh trên tàu nên người ta đặt tên cho món thịt này là thịt kho tàu.

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-4
Món thịt kho tàu quen thuộc với người dân Việt Nam

Trong các món ăn truyền thống ngày Tết cổ truyền, thịt kho tàu là món ngon gợi nhớ nhiều kỉ niệm. Tuy rằng món ăn đơn giản, dễ làm nhưng đòi hỏi cách chọn mua thịt tươi ngon, cách ướp gia vị đặc biệt, để món thịt kho đậm đà như mong muốn. Thành phẩm của món ăn cần thịt kho mềm và có màu nâu vàng sóng sánh.

Thực sự hiếm hoi khi món thịt kho tàu xuất hiện trong cả bữa ăn hàng ngày lẫn mâm cỗ Tết cổ truyền. Món thịt kho tàu này mang đến sự ấm cúng, sum vầy. Sự hoà hợp giữa các nguyên liệu thịt, trứng như một sự thể hiện tình cảm gia đình hòa thuận, yên vui. Hương vị, ý nghĩa của món ăn gợi nhớ hình ảnh quen thuộc trong bữa ăn ngày Tết cổ truyền của người Việt.

Thịt đông

Miền Nam có món thịt kho tàu quen thuộc, thì miền Bắc lại có món thịt đông không thể thiếu mỗi dịp Tết cổ truyền. Món thịt đông có sự hòa hợp các nguyên liệu để thể hiện sự hòa hợp, gắn kết, yêu thương của các thành viên trong gia đình. Không chỉ có thế, màu sắc trong trẻo của món ăn mang ý nghĩa như một niềm hy vọng cho một năm mới may mắn, thuận lợi sẽ đến với cả gia đình.

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-5
Món thịt đông

Món thịt đông này thường được chế biến từ các nguyên liệu: chân giò lợn, tai heo hoặc thịt gà. Khi nấu, các nguyên liệu sẽ được hầm nhừ, nêm nếm gia vị vừa ăn, sau đó để nguội và bỏ vào tủ lạnh để làm đông món thịt.

Lúc ăn bạn sẽ cảm nhận được độ ngậy và cảm giác lành lạnh tan nhanh trong miệng. Bạn có thể ăn kèm cơm trắng và các món muối chua giúp tăng thêm hương vị món ăn để giúp cơ thể tiêu hóa một cách dễ dàng.

Canh khổ qua nhồi thịt

Bạn sẽ thắc mắc tại sao người Việt lại chọn món ăn có vị đắng cho ngày đầu năm mới. Điều này có thể rất ngạc nhiên, nhưng canh khổ qua thịt là một phần trong cách chơi chữ của người dân miền Nam Việt Nam.

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-6
Canh khổ qua nhồi thịt ngon mát

Nhìn bề ngoài có vẻ đơn giản nhưng mướp đắng nhồi thịt lại chứa đựng nhiều yếu tố quan niệm của người miền Nam. Trong tiếng Việt, từ “ khổ ” có nghĩa là khó khăn và “ qua ” có nghĩa là vượt qua. Vì vậy, về cơ bản, món này trong những ngày đầu năm mới với mong muốn những điều không may mắn trong năm cũ sẽ qua đi và họ sẽ đón một năm mới an lành.

Canh khổ qua bổ dưỡng có hương vị đắng và ngọt. Ngoài ra, canh khổ qua còn rất tốt cho sức khỏe nhờ nước dùng có vị thanh mát, giúp giải cảm trong thời tiết giao mùa. Những ngày Tết khi bạn đã ngán ngẩm với những món dầu mỡ, thì món canh khổ qua là món ăn tuyệt vời để bạn thưởng thức.

Các món dưa củ muối chua

Món ăn kèm ngày Tết không thể thiếu dưa hành muối chua. Tùy vào mỗi vùng miền mà các món dưa củ muối chua cũng khác nhau. Chẳng hạn như miền Bắc thích ăn hành tím muối chua, miền Trung, miền Nam lại thích củ kiệu, dưa món.

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-7
Các món dưa muối

Ẩm thực người Việt luôn coi trọng sự hài hòa trong từng món ăn, để cân bằng lại hương vị. Do đó, các món ăn kèm được muối chua là không thể thiếu, nó giúp chống ngán từ món thịt mỡ, thịt đông, bánh chưng…Ngoài việc cân bằng hương vị món ăn, những lại rau, củ lên mên này còn giúp thúc đẩy quá trình tiêu hóa thức ăn.

Món ăn có vẻ ngoài mộc mạc nhưng giản dị này, trái ngược với suy nghĩ của nhiều người, đòi hỏi một quá trình nấu nướng vô cùng tỉ mỉ. Từ ngâm hành, kiệu, sau đó rửa qua nước đem phơi nắng. Tiếp tục công đoạn bóc lớp vỏ ngoài khô héo, cắt bỏ rễ hành, kiệu cho thật khéo và cuối cùng là công đoạn nấu nước dấm để muối chua.

Tuy rằng, cách làm các món muối chua hơi cực, nhưng để chuẩn bị chu đáo và chủ yếu là phục vụ ngày Tết nên chắc hẳn một điều ai mấy đều cảm thấy vui, hăng hái khi tự tay làm ra món ăn kèm đặc biệt này.

Mứt Tết

Đây là một trong những món ăn vặt đặc biệt dùng để đãi khách ngày Tết. Nó được làm từ nhiều loại trái cây khô khác nhau như dừa, táo, cà rốt, cà chua, … Vị ngọt và màu sắc sặc sỡ của nó được cho là sẽ mang lại may mắn cho năm mới.

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-8
Các loại mứt Tết

Khay mứt ngày Tết cổ truyền không đơn thuần là món nhâm nhi uống trà mà nó còn mang rất nhiều ý nghĩa trong từng loại mứt. Chẳng hạn như:

– Mứt hạt sen: có vị thanh ngọt, mang ý nghĩa một năm mới sum họp, con cháu đầy nhà.

– Mứt dừa: vị ngọt béo thơm ngon, cũng mang ý nghĩa sum vầy hạnh phúc cho cả gia đình, bạn bè trong năm mới.

– Mứt gừng: vị cay nồng ấm, có ý nghĩa cầu mong cho một cuộc sống đầm ấm, hạnh phúc trong năm mới.

– Mứt đậu phộng: giòn tan ngọt bùi là hương vị đặc trưng của mứt đậu phộng, nó còn biểu tượng cho sức khỏe, sự trường thọ trong năm mới.

– Mứt tắc: có màu vàng mật ong đẹp mắt, vị chua ngọt kích thích vị giác. Mứt tắc mang đến vận may, an lành, thịnh vượng.

Các loại giò, chả

Giò, chả là một trong những món ăn không thể nào thiếu trong ẩm thực ngày Tết cổ truyền. Mỗi vùng miền của Việt Nam sẽ sở hữu khẩu vị ẩm thực khác nhau, nhưng đều có những món ăn chung cho ngày Tết như dưa hành, dưa kiệu, và đặc biệt là giò, chả lụa.

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-10

Miếng giò chả trông có vẻ dung dị nhưng lại là biểu tượng của sự phú quý, sang trọng, trong ấm ngoài êm, phúc lộc đầy nhà. Từng cây giò, chả thơm ngon dân giã còn mang một ý nghĩa đặc biệt là “trong ấm ngoài êm”.

“Trong ấm” tượng trưng cho phần nhân bên trong. Cây chả lụa được làm từ thịt thăn heo để tạo ra miếng chả lụa ngon ngọt. Thịt thăn heo khi chọn mua phải tươi ngon, ấm thì mới làm ra chả lụa ngon.

“Ngoài êm” tượng trưng cho lớp vỏ chả lụa. Thường người làm chả sẽ phải bọc chả bằng 3 lớp lá chuối để bảo quản nhân không bị hư.

Nhưng phải lựa lá xanh loại mượt, mềm, không được rách, phải làm sạch sẽ, hong trên hơi nước sôi và lau khô để đảm bảo độ dẻo khi gói, chả được buộc bằng lạt, khéo

Miếng giò chả trông có vẻ dung dị nhưng lại ẩn chứa biểu tượng về sự phú quý, sang trọng, trong ấm ngoài êm, phúc lộc đầy nhà.

Chuẩn bị đón Tết như nào?

Mỗi dịp Tết đến xuân về, ai nấy đều nô nức chuẩn bị đón chào một năm mới tràn đầy niềm vui, hạnh phúc. Nhà nhà dọn dẹp, mua sắm, trang hoàng lại nhà cửa,… là những hoạt động chuẩn bị cho ngày Tết cổ truyền của dân tộc.

Dọn dẹp nhà cửa trước Tết

Nhà cửa thường được dọn dẹp và trang hoàng trước đêm giao thừa. Trẻ em phụ trách quét và chà sàn. Bếp cần được dọn dẹp trước đêm 23 tháng giêng. Thông thường, chủ gia đình lau bụi và tro (từ hương) trên bàn thờ tổ tiên. Người ta thường tin rằng dọn dẹp nhà cửa sẽ thoát khỏi những vận rủi trong năm cũ. Một số người sẽ sơn nhà của họ và trang trí bằng các vật phẩm lễ hội.

Công việc dọn dẹp và trang hoàng lại nhà cửa trước ngày Tết không những giúp tổ ấm sạch sẽ, mà nó còn mang nhiều ý nghĩa nhân văn khác. Thông thường, vật dụng trong nhà thường gắn liền với một kỷ niệm nào đó. Vì vậy, việc dọn dẹp, lau chùi vật dụng cũng chính là lúc chúng ta ôn lại những kỷ niệm đó.

Thực tế khi nhà cửa được trang hoàng, dọn dẹp sạch sẽ ngăn nắp thì chúng ta sẽ cảm thấy tự tin, không gian sống trở nên trong lành hơn và tự tin khi có khách đến chơi nhà.

Mua sắm ngày Tết

Từ ngày 25 đến ngày 30 tháng cuối Âm lịch, người Việt Nam sẽ dành nhiều thời gian đi chợ, siêu thị mua sắm một số thực phẩm, nguyên liệu chính để chế biến các món ăn truyền thống của Tết cổ truyền như: gạo, nếp, gà, hoa quả,… cũng mua nhiều phụ kiện để trang trí nhà cửa đẹp mắt, nhiều màu sắc. Bên cạnh đó, các phụ kiện để trang trí nhà cửa cũng được mua sắm nhiều.

Đặc biệt, cây hoa ngày Tết Việt Nam mang một giá trị tinh thần to lớn, nụ hoa nhiều thi nhau bung nở như đem đến cho gia chủ tài lộc thịnh vượng cho một năm mới. Vì thế mà phong tục sắm cây hoa ngày Tết năm nào cũng diễn ra.

Hai loài hoa đặc trưng cho ngày Tết là hoa Đào ở miền Bắc Việt Nam và hoa mai vàng ở miền Nam Việt Nam. Người miền Bắc thường chọn cành đào đỏ để đặt trên bàn thờ hoặc trang trí nhà cửa vì họ tin rằng hoa Đào có sức mạnh trừ tà và màu hoa của nó sẽ mang lại may mắn và một năm mới thịnh vượng cho họ.

Với miền Nam Việt Nam, do những vùng này có khí hậu nhiệt đới rất thích hợp cho hoa Mai vàng đâm chồi nảy lộc mỗi độ Xuân về. Họ cũng tin rằng màu vàng của hoa tượng trưng cho tài lộc cho chủ nhân.

Ngoài ra, cây quất ăn trái cũng được chọn mua nhiều, quất là loại cây thường được đặt trong phòng khách trong ngày Tết. Cây quất được cho là sẽ mang lại sự sinh sôi và kết trái cho chủ nhân.

Chuẩn bị mâm ngũ quả

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-11
Mâm ngũ quả đẹp trên ban thờ ngày Tết

Thường đĩa trái cây trang trí cho ngày Tết cổ truyền Việt Nam bao gồm năm loại trái cây khác nhau như chuối, bưởi, quýt, dứa và cam. Có thể thay thế bằng một số loại trái cây khác như mãng cầu, táo, đu đủ, xoài, dừa. Mỗi vùng miền Việt Nam thường chọn những loại quả khác nhau nhưng ý nghĩa của mâm cỗ vẫn giống nhau – thể hiện mong muốn của gia chủ bằng tên gọi, cách sắp xếp và màu sắc.

Dựng cây Nêu

Như đã nói ở trên, trong ngày Tết cổ truyền, mỗi gia đình sẽ dựng “Cây Nêu” trước cửa nhà. Cây Nêu này có thể là một cột tre dài từ 5 đến 6 mét và thường được trang trí bằng các đồ vật khác nhau (tùy theo từng vùng) như vàng mã, cành xương rồng, bùa may mắn, chai rượu làm bằng rơm và bùa hộ mệnh để trừ tà. Cây Nêu này được coi là một trong những tín hiệu quan trọng để ma quỷ nhận biết ngôi nhà này là nơi ở của người sống, không được đến quấy phá.

Trên đây là những chia sẻ của Văn Hóa Tâm Linh về ngày Tết cổ truyền của người Việt. Hi vọng qua bài viết này giúp các bạn hiểu thêm về nét đẹp văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc này.

Tết Nguyên Đán – Tết cổ truyền hằng năm vẫn luôn diễn ra bắt đầu cho một sự khởi đầu mới, với hi vọng về mọi sự may mắn, tốt lành, thể hiện phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc. Vậy ngày Tết cổ truyền Việt Nam có ý nghĩa gì, có những lễ hội hay ẩm thực đặc trưng nào, mời độc giả hãy cùng Vanhoatamlinh.com đi tìm hiểu qua bài viết này.

Tết Nguyên Đán diễn ra khi nào?

“Tết” là biến dạng phiên âm của “Tiết”, một thuật ngữ Hán Việt có nghĩa là “Chặng tre nối đuôi nhau” và theo nghĩa rộng hơn, là “đầu một năm”, ảnh hưởng văn hóa của Tết Âm lịch Trung Hoa và Vòng văn hóa Đông Á. Có nhiều Tết trong năm của người Việt là: Tết Trung thu, Tết mùng 5 tháng 5,… Nhưng quan trọng nhất vẫn là ngày Tết cổ truyền (Tết Nguyên Đán).

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay
Ngày Tết gia đình sum vầy

Tính theo âm lịch là chu kỳ vận hành của Mặt Trăng nên Tết Nguyên Đán của Việt Nam muộn hơn Tết Dương lịch (còn được gọi là Tết Tây). Do quy luật 3 năm nhuận một tháng của âm lịch, nên ngày đầu năm của dịp Tết Nguyên đán không bao giờ trước ngày 21 tháng 1 dương lịch và sau ngày 19 tháng 2 dương lịch, mà thường rơi vào khoảng cuối tháng 1 đến giữa tháng 2 dương lịch.

Ở Việt Nam, Tết cổ truyền còn được gọi là Tết Nguyên Đán. Đó là ngày Tết chính thức của Việt Nam, đánh dấu sự xuất hiện của mùa xuân dựa trên Âm lịch. Đây là lễ hội quan trọng và phổ biến nhất của người dân Việt Nam trong năm.

Tết cổ truyền Việt Nam được diễn ra vào khoảng cuối tháng Giêng hoặc tháng Hai theo Âm lịch. Người Việt Nam có niềm tin phổ biến rằng có 12 con vật linh thiêng từ Hoàng đạo thay phiên nhau giám sát và điều khiển các công việc của trái đất. Như vậy, Giao thừa là thời khắc nhường lại công việc cai quản cho một con vật mới theo thứ tự 12 con giáp.

Ý nghĩa của Tết cổ truyền Việt Nam

Tết Nguyên Đán là tên gọi đầy đủ của ngày Tết cổ truyền. Và mục đích của ngày Tết cổ truyền của người Việt Nam là muốn tạ ơn các vị thần vì mùa xuân đến với muôn vàn loài hoa và cây cối khoe sắc sau một mùa đông khắc nghiệt và lạnh giá.

Ý nghĩa ngày Tết cổ truyền Việt Nam là dịp đặc biệt để mọi người hành hương đi chùa, đền. Các thành viên trong gia đình sum họp để cùng nhau đón một năm mới, hy vọng một năm mới tốt đẹp hơn và tạm biệt năm trước. Vì đây là một trong những lễ hội quan trọng nhất đối với người dân Việt Nam, nên mọi thứ phải được chuẩn bị tươm tất nhất với mong muốn một năm mới an khang thịnh vượng, quanh năm đầy đủ ấm no.

Sự khác biệt của Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay

Thời gian thâm thoát trôi qua, con người, đất nước, mọi thứ dần thay đổi phát triển để thích nghi với hiện tại. Vì thế mà ngày Tết cổ truyền Việt Nam cũng dần thay đổi theo từng thời kì. Chắc hẳn bạn cũng muốn tìm hiểu qua vài nét khác biệt giữa Tết xưa và nay như thế nào.

Tết cổ truyền Việt Nam xưa

Thời xưa, ngày Tết không chỉ là thời gian nghỉ ngơi mà quan trọng hơn quanh năm mọi người làm ăn vất vả, chỉ có ngày Tết mới được thưởng thức những món ngon. Do đó, việc chuẩn bị cho việc ăn Tết rất được chú trọng. Nào là nuôi heo chuẩn bị thịt đón Tết, gói bánh chưng cũng được chuẩn bị từ rất sớm ngay từ đầu tháng Chạp.

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-1
Mâm cơm ngày Tết

Món ăn kèm dưa hành thời xưa luôn xuất hiện trong mỗi nhà dịp Tết, dưa hành đứng vào 6 loại phẩm vật đặc trưng của Tết cổ truyền Việt Nam xưa: “cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh, thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ”.

Không khí Tết bắt đầu từ ngày 23 tháng Chạp khi mọi nhà đều tiễn ông Táo lên chầu Trời. Từ ngày 24 Tết trở đi, không khí trở nên rộn rã, trẻ con rộn rã xem đốt pháo ở sân đình. Người lớn thì đi tạ mộ ông bà, lau dọn bàn thờ tổ tiên, tổng vệ sinh nhà cửa,…Từ ngày 27 đến 30 tháng Chạp, nhà nhà lo mổ lợn, gói bánh chưng, bánh tẻ, quấy chè lam, nấu kẹo lạc,…

Tết cổ truyền Việt Nam hiện nay

Cùng với sự phát triển đất nước, đời sống ngày càng đủ đầy nên việc ăn uống trong ngày Tết hiện đã không còn quá quan trọng. Nếu như xưa kia, cả năm chỉ đợi đến ngày Tết để được ăn miếng bánh trưng, thịt lợn, gà… thì nay bánh trưng được bán quanh năm ngoài chợ, thịt cá là những thức ăn hàng ngày.

Do đó, đây không còn là những món ăn đặc biệt, cơ bản trong ngày Tết nữa. Nhiều gia đình vẫn duy trì việc gói bánh trưng nhưng chỉ là để vui, để cho có không khí ngày Tết.
Việc chuẩn bị Tết cũng không phải cầu kỳ, vất vả như trước. Mọi mặt hàng từ hoa quả, bánh trái, thực phẩm, đồ uống… đều có sẵn, chỉ dành ra một, hai buổi là có thể sắm đủ. Bên cạnh đó, hiện nay nhiều gia đình còn chọn cách đón Tết theo xu hướng du lịch nước ngoài.

Tuy khác biệt về việc chuẩn bị cho Tết cổ truyền Việt Nam, nhưng chung quy lại thì người Việt vẫn ý thức được việc giữ gìn bản sắc dân tộc trong việc thờ cúng tổ tiên và quan trọng là các thành viên trong gia đình sum vầy, quây quần cùng nhau đón Tết.

Phong tục Tết cổ truyền Việt Nam

Mặc dù Tết là quốc lễ của mọi người Việt Nam, nhưng mỗi vùng miền, tôn giáo lại có những phong tục tập quán riêng. Tết ở ba miền Việt Nam có thể chia thành ba tiết, gọi là Tất niên (Trước giao thừa), Giao thừa (Giao thừa) và Tân niên (Năm mới), tượng trưng cho việc chuẩn bị trước Tết, thời khắc giao thừa. Tết, lần lượt là những ngày trong và sau Tết. Tất cả những phong tục này là để đón Tết ở Việt Nam.

Thăm mộ tổ tiên

Con cháu trong gia đình sẽ cùng nhau đi thăm viếng, làm sạch đẹp nơi an nghỉ của ông bà tổ tiên và người thân của mình. Đây là một phong tục phổ biến của người Việt, thể hiện đạo hiếu, lòng kính trọng đối với đấng sinh thành và các bậc tổ tiên đã khuất.

Tất niên

Tất Niên xảy ra vào ngày 30 hoặc 29 của tháng cuối âm lịch. Đây là thời điểm hoàn hảo để mọi người quây quần và thưởng thức bữa ăn cuối cùng của năm bên gia đình, trong đó mọi thành viên sẽ chia sẻ những khoảnh khắc hạnh phúc và chỉ nói về những điều tốt đẹp.

Giao thừa

Giao thừa chính là khoảng khắc năm cũ qua đi và năm mới tới. Mỗi gia đình sẽ chuẩn bị hai mâm cỗ – một mâm cỗ ngoài trời cúng Thần linh hoặc những vong hồn lang thang cơ nhỡ, mâm cỗ cúng tổ tiên trong nhà để cầu mong một năm mới sức khỏe, thịnh vượng và may mắn đến với mọi thành viên trong gia đình.

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-2
Đón giao thừa xem bắn pháo hoa

Đối với lễ cúng ngoài trời, một số thức ăn được chuẩn bị để cúng như đầu lợn hoặc gà luộc, muối, trầu cau, hoa quả, cơm rượu, nước và gạo. Trong khi mâm cúng gia tiên, một số lễ vật là bánh Chưng, gà luộc, xôi, rượu gạo,…

Hái lộc

Hái lộc đầu xuân là nét đẹp truyền thống trong năm mới của người Việt. Hái lộc thường được thực hiện vào đêm giao thừa hoặc sáng sớm mùng một Tết để cầu may mắn, rước lộc vào nhà.

Xông đất, xông nhà

Xông đất hay còn gọi là đạp đất, xông nhà là phong tục truyền thống của người Việt Nam trong dịp Tết Nguyên Đán cổ truyền để cầu mong những điều may mắn, mọi điều thuận lợi cho các thành viên trong gia đình.

Theo quan niệm truyền thống, người nào bước vào nhà gia chủ đầu tiên sau thời điểm giao thừa với lời chúc mừng năm mới thì đó là người xông đất. Gia chủ thường chọn người xông đất là nam giới, hợp tuổi, thành đạt, gia đình hạnh phúc, tốt tính… với quan niệm rằng trong ngày mùng 1 Tết nếu được người có vận khí tốt đến xông nhà thì cả năm mọi việc sẽ may mắn, suôn sẻ.

Chúc tết và mừng tuổi

Người Việt có phong tục đi chúc Tết họ hàng, bạn bè trong những ngày Tết. Thường trong sáng mồng một Tết, con cháu sẽ tới chúc thọ, mừng tuổi ông bà, cha mẹ mình. Sau đó, con cháu được ông bà, cha mẹ mừng tuổi lại những đồng tiền mới đựng trong phong bao lì xì màu đỏ để lấy may kèm theo những lời chúc các con cháu hay ăn chóng lớn, học hành giỏi giang, hạnh phúc, vui vẻ trong năm mới. Tiền mừng tuổi không quan trọng ở số tiền nhiều hay ít mà quan trọng ở ý nghĩa.

Tân niên

Cũng tương tự như Tất niên, thì Tân niên thường được mọi người tổ chức tiệc họp mặt đầu năm. Họ dành cho nhau những lời chúc năm mới may mắn, tốt đẹp và mong muốn một khởi đầu mới đạt được sự thành công, tốt đẹp hơn năm vừa qua.

Ẩm thực ngày Tết

Ngày Tết Việt Nam không chỉ là những ngày mang ý nghĩa nét đẹp văn hóa mà bên cạnh đó, ẩm thực ngày Tết cũng được chú trọng, mang nhiều màu sắc gắn liền với ý nghĩa câu chuyện khác nhau. Mỗi món ăn truyền thống này dường như chỉ dành cho ngày Tết mà các ngày khác trong năm không có hoặc chỉ có những ngày đặc biệt mới có.

Mỗi vùng miền trên đất nước Việt Nam sẽ có những nét ẩm thực ngày Tết đặc trưng riêng. Hãy khám phá xem có những món ăn ngon mà quen thuộc ngày Tết nào có trong gia đình bạn.

Bánh Chưng, bánh Tét

Một trong những món ăn truyền thống đặc biệt nhất trong ngày Tết của người Việt Nam là bánh chưng, bánh tét. Khi Tết đến gần, bạn sẽ nhận thấy ngọn lửa cháy suốt đêm trên bếp trong hầu hết các ngôi nhà Việt Nam. Các gia đình đang nấu những chiếc bánh truyền thống đón Tết.

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-3
Gói bánh chưng, bánh tét ngày Tết

Việt Nam là đất nước trồng lúa nước nên có rất nhiều loại bánh truyền thống của Việt Nam được làm từ đó. Bánh chưng, bánh tét được làm từ gạo nếp, đậu xanh, thịt lợn và là những thực phẩm cần thiết cho ngày Tết Nguyên đán. Màu sắc của bánh tượng trưng cho đất và trời. Người miền Bắc chế biến bánh chưng, một loại bánh hình vuông, trong khi người miền Nam chuộng bánh tét hình trụ.

Bánh Chưng, bánh Tét được làm bằng gạo nếp, thịt lợn và đậu xanh, mỗi nguyên liệu được gói bên trong một loại lá đặc biệt gọi là lá dong hoặc lá chuối. Làm bánh Chưng, bánh Tét đòi hỏi sự cẩn thận và tỉ mỉ trong từng bước. Gạo và đậu xanh phải ngâm nước một ngày cho dẻo hơn. Thịt lợn thường được ngâm với hạt tiêu trong vài giờ. Việc tạo hình bánh bằng dây tre đòi hỏi đôi bàn tay khéo léo mới có thể tạo thành hình hoàn hảo.

Đặc biệt hơn, các tỉnh miền Tây sẽ có thêm món bánh Tét ngọt. Vì người dân địa phương có xu hướng dựa trên công thức nấu ăn của họ dựa trên những nguyên liệu tự nhiên gần gũi trong tay để tạo nên dấu ấn riêng. Điển hình là tỉnh Cần Thơ nổi tiếng với món bánh tét lá cẩm với màu tím bắt mắt.

Nhân bánh gồm các nguyên liệu thơm ngon như đậu xanh, đậu đen, thậm chí là cả lòng đỏ trứng muối. Tất cả được gói chặt và đẹp mắt trong lá chuối. Bánh được cắt thành từng miếng có màu tím sẫm của chuối, màu vàng của đậu xanh và màu cam của trứng. Hương vị của bánh Tét ngọt dẻo thơm ngon không kém gì bánh Chưng, bánh Tét mặn.

Thịt kho Tàu

Món thịt heo kho nước dừa được xem là những món ăn có mặt trong bữa ăn hàng ngày và cả dịp Tết quan trọng. Theo người xưa truyền tai lại thì thời xa xưa, khi các tàu thuyền ra khơi, người ta thường nấu một nồi thịt kho có thể ăn được nhiều ngày khi lênh đênh trên tàu nên người ta đặt tên cho món thịt này là thịt kho tàu.

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-4
Món thịt kho tàu quen thuộc với người dân Việt Nam

Trong các món ăn truyền thống ngày Tết cổ truyền, thịt kho tàu là món ngon gợi nhớ nhiều kỉ niệm. Tuy rằng món ăn đơn giản, dễ làm nhưng đòi hỏi cách chọn mua thịt tươi ngon, cách ướp gia vị đặc biệt, để món thịt kho đậm đà như mong muốn. Thành phẩm của món ăn cần thịt kho mềm và có màu nâu vàng sóng sánh.

Thực sự hiếm hoi khi món thịt kho tàu xuất hiện trong cả bữa ăn hàng ngày lẫn mâm cỗ Tết cổ truyền. Món thịt kho tàu này mang đến sự ấm cúng, sum vầy. Sự hoà hợp giữa các nguyên liệu thịt, trứng như một sự thể hiện tình cảm gia đình hòa thuận, yên vui. Hương vị, ý nghĩa của món ăn gợi nhớ hình ảnh quen thuộc trong bữa ăn ngày Tết cổ truyền của người Việt.

Thịt đông

Miền Nam có món thịt kho tàu quen thuộc, thì miền Bắc lại có món thịt đông không thể thiếu mỗi dịp Tết cổ truyền. Món thịt đông có sự hòa hợp các nguyên liệu để thể hiện sự hòa hợp, gắn kết, yêu thương của các thành viên trong gia đình. Không chỉ có thế, màu sắc trong trẻo của món ăn mang ý nghĩa như một niềm hy vọng cho một năm mới may mắn, thuận lợi sẽ đến với cả gia đình.

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-5
Món thịt đông

Món thịt đông này thường được chế biến từ các nguyên liệu: chân giò lợn, tai heo hoặc thịt gà. Khi nấu, các nguyên liệu sẽ được hầm nhừ, nêm nếm gia vị vừa ăn, sau đó để nguội và bỏ vào tủ lạnh để làm đông món thịt.

Lúc ăn bạn sẽ cảm nhận được độ ngậy và cảm giác lành lạnh tan nhanh trong miệng. Bạn có thể ăn kèm cơm trắng và các món muối chua giúp tăng thêm hương vị món ăn để giúp cơ thể tiêu hóa một cách dễ dàng.

Canh khổ qua nhồi thịt

Bạn sẽ thắc mắc tại sao người Việt lại chọn món ăn có vị đắng cho ngày đầu năm mới. Điều này có thể rất ngạc nhiên, nhưng canh khổ qua thịt là một phần trong cách chơi chữ của người dân miền Nam Việt Nam.

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-6
Canh khổ qua nhồi thịt ngon mát

Nhìn bề ngoài có vẻ đơn giản nhưng mướp đắng nhồi thịt lại chứa đựng nhiều yếu tố quan niệm của người miền Nam. Trong tiếng Việt, từ “ khổ ” có nghĩa là khó khăn và “ qua ” có nghĩa là vượt qua. Vì vậy, về cơ bản, món này trong những ngày đầu năm mới với mong muốn những điều không may mắn trong năm cũ sẽ qua đi và họ sẽ đón một năm mới an lành.

Canh khổ qua bổ dưỡng có hương vị đắng và ngọt. Ngoài ra, canh khổ qua còn rất tốt cho sức khỏe nhờ nước dùng có vị thanh mát, giúp giải cảm trong thời tiết giao mùa. Những ngày Tết khi bạn đã ngán ngẩm với những món dầu mỡ, thì món canh khổ qua là món ăn tuyệt vời để bạn thưởng thức.

Các món dưa củ muối chua

Món ăn kèm ngày Tết không thể thiếu dưa hành muối chua. Tùy vào mỗi vùng miền mà các món dưa củ muối chua cũng khác nhau. Chẳng hạn như miền Bắc thích ăn hành tím muối chua, miền Trung, miền Nam lại thích củ kiệu, dưa món.

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-7
Các món dưa muối

Ẩm thực người Việt luôn coi trọng sự hài hòa trong từng món ăn, để cân bằng lại hương vị. Do đó, các món ăn kèm được muối chua là không thể thiếu, nó giúp chống ngán từ món thịt mỡ, thịt đông, bánh chưng…Ngoài việc cân bằng hương vị món ăn, những lại rau, củ lên mên này còn giúp thúc đẩy quá trình tiêu hóa thức ăn.

Món ăn có vẻ ngoài mộc mạc nhưng giản dị này, trái ngược với suy nghĩ của nhiều người, đòi hỏi một quá trình nấu nướng vô cùng tỉ mỉ. Từ ngâm hành, kiệu, sau đó rửa qua nước đem phơi nắng. Tiếp tục công đoạn bóc lớp vỏ ngoài khô héo, cắt bỏ rễ hành, kiệu cho thật khéo và cuối cùng là công đoạn nấu nước dấm để muối chua.

Tuy rằng, cách làm các món muối chua hơi cực, nhưng để chuẩn bị chu đáo và chủ yếu là phục vụ ngày Tết nên chắc hẳn một điều ai mấy đều cảm thấy vui, hăng hái khi tự tay làm ra món ăn kèm đặc biệt này.

Mứt Tết

Đây là một trong những món ăn vặt đặc biệt dùng để đãi khách ngày Tết. Nó được làm từ nhiều loại trái cây khô khác nhau như dừa, táo, cà rốt, cà chua, … Vị ngọt và màu sắc sặc sỡ của nó được cho là sẽ mang lại may mắn cho năm mới.

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-8
Các loại mứt Tết

Khay mứt ngày Tết cổ truyền không đơn thuần là món nhâm nhi uống trà mà nó còn mang rất nhiều ý nghĩa trong từng loại mứt. Chẳng hạn như:

– Mứt hạt sen: có vị thanh ngọt, mang ý nghĩa một năm mới sum họp, con cháu đầy nhà.

– Mứt dừa: vị ngọt béo thơm ngon, cũng mang ý nghĩa sum vầy hạnh phúc cho cả gia đình, bạn bè trong năm mới.

– Mứt gừng: vị cay nồng ấm, có ý nghĩa cầu mong cho một cuộc sống đầm ấm, hạnh phúc trong năm mới.

– Mứt đậu phộng: giòn tan ngọt bùi là hương vị đặc trưng của mứt đậu phộng, nó còn biểu tượng cho sức khỏe, sự trường thọ trong năm mới.

– Mứt tắc: có màu vàng mật ong đẹp mắt, vị chua ngọt kích thích vị giác. Mứt tắc mang đến vận may, an lành, thịnh vượng.

Các loại giò, chả

Giò, chả là một trong những món ăn không thể nào thiếu trong ẩm thực ngày Tết cổ truyền. Mỗi vùng miền của Việt Nam sẽ sở hữu khẩu vị ẩm thực khác nhau, nhưng đều có những món ăn chung cho ngày Tết như dưa hành, dưa kiệu, và đặc biệt là giò, chả lụa.

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-10

Miếng giò chả trông có vẻ dung dị nhưng lại là biểu tượng của sự phú quý, sang trọng, trong ấm ngoài êm, phúc lộc đầy nhà. Từng cây giò, chả thơm ngon dân giã còn mang một ý nghĩa đặc biệt là “trong ấm ngoài êm”.

“Trong ấm” tượng trưng cho phần nhân bên trong. Cây chả lụa được làm từ thịt thăn heo để tạo ra miếng chả lụa ngon ngọt. Thịt thăn heo khi chọn mua phải tươi ngon, ấm thì mới làm ra chả lụa ngon.

“Ngoài êm” tượng trưng cho lớp vỏ chả lụa. Thường người làm chả sẽ phải bọc chả bằng 3 lớp lá chuối để bảo quản nhân không bị hư.

Nhưng phải lựa lá xanh loại mượt, mềm, không được rách, phải làm sạch sẽ, hong trên hơi nước sôi và lau khô để đảm bảo độ dẻo khi gói, chả được buộc bằng lạt, khéo

Miếng giò chả trông có vẻ dung dị nhưng lại ẩn chứa biểu tượng về sự phú quý, sang trọng, trong ấm ngoài êm, phúc lộc đầy nhà.

Chuẩn bị đón Tết như nào?

Mỗi dịp Tết đến xuân về, ai nấy đều nô nức chuẩn bị đón chào một năm mới tràn đầy niềm vui, hạnh phúc. Nhà nhà dọn dẹp, mua sắm, trang hoàng lại nhà cửa,… là những hoạt động chuẩn bị cho ngày Tết cổ truyền của dân tộc.

Dọn dẹp nhà cửa trước Tết

Nhà cửa thường được dọn dẹp và trang hoàng trước đêm giao thừa. Trẻ em phụ trách quét và chà sàn. Bếp cần được dọn dẹp trước đêm 23 tháng giêng. Thông thường, chủ gia đình lau bụi và tro (từ hương) trên bàn thờ tổ tiên. Người ta thường tin rằng dọn dẹp nhà cửa sẽ thoát khỏi những vận rủi trong năm cũ. Một số người sẽ sơn nhà của họ và trang trí bằng các vật phẩm lễ hội.

Công việc dọn dẹp và trang hoàng lại nhà cửa trước ngày Tết không những giúp tổ ấm sạch sẽ, mà nó còn mang nhiều ý nghĩa nhân văn khác. Thông thường, vật dụng trong nhà thường gắn liền với một kỷ niệm nào đó. Vì vậy, việc dọn dẹp, lau chùi vật dụng cũng chính là lúc chúng ta ôn lại những kỷ niệm đó.

Thực tế khi nhà cửa được trang hoàng, dọn dẹp sạch sẽ ngăn nắp thì chúng ta sẽ cảm thấy tự tin, không gian sống trở nên trong lành hơn và tự tin khi có khách đến chơi nhà.

Mua sắm ngày Tết

Từ ngày 25 đến ngày 30 tháng cuối Âm lịch, người Việt Nam sẽ dành nhiều thời gian đi chợ, siêu thị mua sắm một số thực phẩm, nguyên liệu chính để chế biến các món ăn truyền thống của Tết cổ truyền như: gạo, nếp, gà, hoa quả,… cũng mua nhiều phụ kiện để trang trí nhà cửa đẹp mắt, nhiều màu sắc. Bên cạnh đó, các phụ kiện để trang trí nhà cửa cũng được mua sắm nhiều.

Đặc biệt, cây hoa ngày Tết Việt Nam mang một giá trị tinh thần to lớn, nụ hoa nhiều thi nhau bung nở như đem đến cho gia chủ tài lộc thịnh vượng cho một năm mới. Vì thế mà phong tục sắm cây hoa ngày Tết năm nào cũng diễn ra.

Hai loài hoa đặc trưng cho ngày Tết là hoa Đào ở miền Bắc Việt Nam và hoa mai vàng ở miền Nam Việt Nam. Người miền Bắc thường chọn cành đào đỏ để đặt trên bàn thờ hoặc trang trí nhà cửa vì họ tin rằng hoa Đào có sức mạnh trừ tà và màu hoa của nó sẽ mang lại may mắn và một năm mới thịnh vượng cho họ.

Với miền Nam Việt Nam, do những vùng này có khí hậu nhiệt đới rất thích hợp cho hoa Mai vàng đâm chồi nảy lộc mỗi độ Xuân về. Họ cũng tin rằng màu vàng của hoa tượng trưng cho tài lộc cho chủ nhân.

Ngoài ra, cây quất ăn trái cũng được chọn mua nhiều, quất là loại cây thường được đặt trong phòng khách trong ngày Tết. Cây quất được cho là sẽ mang lại sự sinh sôi và kết trái cho chủ nhân.

Chuẩn bị mâm ngũ quả

Ngày Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay-11
Mâm ngũ quả đẹp trên ban thờ ngày Tết

Thường đĩa trái cây trang trí cho ngày Tết cổ truyền Việt Nam bao gồm năm loại trái cây khác nhau như chuối, bưởi, quýt, dứa và cam. Có thể thay thế bằng một số loại trái cây khác như mãng cầu, táo, đu đủ, xoài, dừa. Mỗi vùng miền Việt Nam thường chọn những loại quả khác nhau nhưng ý nghĩa của mâm cỗ vẫn giống nhau – thể hiện mong muốn của gia chủ bằng tên gọi, cách sắp xếp và màu sắc.

Dựng cây Nêu

Như đã nói ở trên, trong ngày Tết cổ truyền, mỗi gia đình sẽ dựng “Cây Nêu” trước cửa nhà. Cây Nêu này có thể là một cột tre dài từ 5 đến 6 mét và thường được trang trí bằng các đồ vật khác nhau (tùy theo từng vùng) như vàng mã, cành xương rồng, bùa may mắn, chai rượu làm bằng rơm và bùa hộ mệnh để trừ tà. Cây Nêu này được coi là một trong những tín hiệu quan trọng để ma quỷ nhận biết ngôi nhà này là nơi ở của người sống, không được đến quấy phá.

Trên đây là những chia sẻ của Văn Hóa Tâm Linh về ngày Tết cổ truyền của người Việt. Hi vọng qua bài viết này giúp các bạn hiểu thêm về nét đẹp văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc này.

Công giáo

Người Công Giáo ăn Tết như thế nào?

Từ xưa đến nay, người Việt vẫn có quan niệm "mùng 1 Tết cha, mùng 2 Tết mẹ, mùng 3 tết thầy". Người Công giáo vẫn giữ được phong tục đẹp đó và còn thêm cả việc kính nhớ và cầu nguyện cho linh hồn tổ tiên trong những ngày đầu năm.

1431

Không có tục xông đất, những người Giáo dân đón năm mới theo một cách rất riêng. 4 giờ sáng ngày mùng 1 Tết, mặc cho cái lạnh buốt giá rét khắc nghiệt của miền Bắc, tất cả giáo dân Phát Diệm (Kim Sơn, Ninh Bình) đều dậy rất sớm và có mặt tại nhà thờ để tham dự buổi lễ đầu tiên trong năm mới. Dư âm vui vẻ đón thời khắc giao thừa vẫn còn cộng thêm sự hứng khởi của buổi sớm đầu năm khiến ai ai cũng tới nhà thờ trong tâm trạng ngập tràn niềm vui.

Người Công Giáo ăn Tết như thế nào?
Đức Giám mục giáo phận Phát Diệm chúc Tết và ban phép lành cho đoàn chiên nhân ngày đầu năm mới

Thời khắc tham dự buổi lễ sớm này đối với người Công giáo vô cùng đặc biệt vì đây chính là giây phút họ muốn dành cho những điều cao trọng nhất. Ngoài ý nghĩa muốn dâng lên cho Thiên Chúa những giây phút đầu tiên trong năm mới thì buổi lễ sớm mùng 1 Tết còn là dịp để tất cả con cháu dâng lời cầu nguyện xin cho linh hồn ông bà tổ tiên sớm được về nơi Thiên Đàng. Đây cũng chính là thời điểm để mọi người gặp gỡ, chúc tụng nhau những điều tốt đẹp, may mắn và an lành. Bởi vậy, có thể nói rằng, đây chính là một trong những buổi lễ mang nhiều ý nghĩa nhất trong đời sống Kitô giáo.

Nếu như những người không theo đạo Công giáo coi tục hái lộc, xông đất đầu năm rất quan trọng thì với những giáo dân, việc tham dự buổi lễ này là một hành động mang ý nghĩa rất quan trọng. Khi tham dự buổi lễ này, các giáo dân cũng được rút lộc tại nhà thờ. “Lộc” ở đây chính là những lời Chúa mang ý nghĩa tốt lành, các giáo dân sẽ mang “Lộc” này về để tại vị trí trang trọng trong nhà, coi đó như là lời dạy của Chúa về cách sống trong năm mới.

Người Công Giáo ăn Tết như thế nào?-1
Ngày lễ đầu năm luôn có rất đông tu sĩ và giáo dân tham dự tại tất cả các nhà thờ

Không tới thăm mộ của tổ tiên vào Tiết Thanh Minh, người Công Giáo có riêng một ngày lễ để nhớ tới những người đã khuất, đó chính là ngày “Nhận Tiên Nhân” thường diễn ra vào ngày mùng 3, 4 Tết. Vào ngày này, các con cháu trong gia tộc bao gồm dâu rể nội ngoại tụ họp tại đất Thánh (nghĩa địa) để sửa sang mộ phần cho ông bà cha mẹ. Không có quan niệm “trần sao, âm vậy” nên thay vì gửi xuống ông bà tổ tiên những vật dụng tiện nghi như quần áo, vàng mã, nhà cửa… thì các giáo dân gửi tới tổ tiên mình những lời cầu nguyện để cầu mong các linh hồn sớm được tha thứ những tội lỗi đã phạm trên trần gian để được về nơi Thiên Đàng.

Người Công Giáo ăn Tết như thế nào?-2
Cả dòng họ tập trung về nghĩa địa, sửa sang mộ phần cho tổ tiên và cùng đọc kinh cầu nguyện cho linh hồn ông bà sớm về Thiên Đàng

Theo niềm tin Công giáo, 2 người đi tới hôn nhân là do ý định của Thiên Chúa và được Người chúc phúc. Chính vì được Thiên Chúa kết hợp nên hai người này sẽ mãi mãi là vợ chồng và cuộc hôn nhân của họ mang tính bền vững. Cũng vì mang ý nghĩa tốt đẹp này nên đôi vợ chồng mới cưới bao giờ cũng nhận được nhiều lời chúc phúc nhất. Cái Tết của họ sẽ được gọi là “Tết mới”. Trong “Tết mới”, cả hai vợ chồng sẽ cùng nhau mang “lễ vật” đi chúc Tết những bậc cao tuổi và người thân trong dòng họ.

Lễ vật ở đây chỉ đơn giản là chiếc bánh chưng xanh và chai rượu, những đồ vật thể hiện thành quả của sự lao động. Người được chúc Tết cũng sẽ nhận lễ vật của đôi vợ chồng mới cưới nhưng sau đó họ sẽ trao lại cho cặp tân lang tân nương. Đồng thời, đôi vợ chồng mới sẽ được mừng tuổi, đồng tiền ở đây không quan trọng nhiều hay ít mà nó mang ý nghĩa đặc biệt: mong hai vợ chồng có vốn làm ăn để xây dựng một tổ ấm mới.

Thuý – một nàng dâu mới theo đạo, lần đầu tiên dự cái Tết Công giáo tại nhà chồng tâm sự rằng “Tôi đã rất lo lắng và bỡ ngỡ vì những gì tôi nghĩ về cái Tết ở nhà chồng thật khác biệt. Tuy nhiên, mấy ngày Tết ở đây rất đặc biệt và cũng là một trải nghiệm thú vị. Đây là lần đầu tiên tôi biết đến “Tết mới”, cũng là lần đầu tiên được mừng tuổi dù đã lớn đến thế này”…

Có thể nói rằng, dù đón Tết theo những cách rất riêng và đặc biệt, cái Tết của người Công giáo mang nhiều ý nghĩa thiêng liêng. Tết không chỉ là thời gian để mọi người cùng nghỉ ngơi, gặp gỡ, chúc tụng nhau những điều an lành trong năm mới. Tết còn là thời điểm để người Công giáo thể hiện chữ Hiếu của mình với ông bà tổ tiên, là lúc những đôi vợ chồng mới cưới nhận thấy rằng cuộc hôn nhân của mình quan trọng và ý nghĩa thế nào. Thiết nghĩ, đây cũng chính là những nét đẹp ý nghĩa đóng góp vào sự đặc sắc của văn hoá dân tộc…

Không có tục xông đất, những người Giáo dân đón năm mới theo một cách rất riêng. 4 giờ sáng ngày mùng 1 Tết, mặc cho cái lạnh buốt giá rét khắc nghiệt của miền Bắc, tất cả giáo dân Phát Diệm (Kim Sơn, Ninh Bình) đều dậy rất sớm và có mặt tại nhà thờ để tham dự buổi lễ đầu tiên trong năm mới. Dư âm vui vẻ đón thời khắc giao thừa vẫn còn cộng thêm sự hứng khởi của buổi sớm đầu năm khiến ai ai cũng tới nhà thờ trong tâm trạng ngập tràn niềm vui.

Người Công Giáo ăn Tết như thế nào?
Đức Giám mục giáo phận Phát Diệm chúc Tết và ban phép lành cho đoàn chiên nhân ngày đầu năm mới

Thời khắc tham dự buổi lễ sớm này đối với người Công giáo vô cùng đặc biệt vì đây chính là giây phút họ muốn dành cho những điều cao trọng nhất. Ngoài ý nghĩa muốn dâng lên cho Thiên Chúa những giây phút đầu tiên trong năm mới thì buổi lễ sớm mùng 1 Tết còn là dịp để tất cả con cháu dâng lời cầu nguyện xin cho linh hồn ông bà tổ tiên sớm được về nơi Thiên Đàng. Đây cũng chính là thời điểm để mọi người gặp gỡ, chúc tụng nhau những điều tốt đẹp, may mắn và an lành. Bởi vậy, có thể nói rằng, đây chính là một trong những buổi lễ mang nhiều ý nghĩa nhất trong đời sống Kitô giáo.

Nếu như những người không theo đạo Công giáo coi tục hái lộc, xông đất đầu năm rất quan trọng thì với những giáo dân, việc tham dự buổi lễ này là một hành động mang ý nghĩa rất quan trọng. Khi tham dự buổi lễ này, các giáo dân cũng được rút lộc tại nhà thờ. “Lộc” ở đây chính là những lời Chúa mang ý nghĩa tốt lành, các giáo dân sẽ mang “Lộc” này về để tại vị trí trang trọng trong nhà, coi đó như là lời dạy của Chúa về cách sống trong năm mới.

Người Công Giáo ăn Tết như thế nào?-1
Ngày lễ đầu năm luôn có rất đông tu sĩ và giáo dân tham dự tại tất cả các nhà thờ

Không tới thăm mộ của tổ tiên vào Tiết Thanh Minh, người Công Giáo có riêng một ngày lễ để nhớ tới những người đã khuất, đó chính là ngày “Nhận Tiên Nhân” thường diễn ra vào ngày mùng 3, 4 Tết. Vào ngày này, các con cháu trong gia tộc bao gồm dâu rể nội ngoại tụ họp tại đất Thánh (nghĩa địa) để sửa sang mộ phần cho ông bà cha mẹ. Không có quan niệm “trần sao, âm vậy” nên thay vì gửi xuống ông bà tổ tiên những vật dụng tiện nghi như quần áo, vàng mã, nhà cửa… thì các giáo dân gửi tới tổ tiên mình những lời cầu nguyện để cầu mong các linh hồn sớm được tha thứ những tội lỗi đã phạm trên trần gian để được về nơi Thiên Đàng.

Người Công Giáo ăn Tết như thế nào?-2
Cả dòng họ tập trung về nghĩa địa, sửa sang mộ phần cho tổ tiên và cùng đọc kinh cầu nguyện cho linh hồn ông bà sớm về Thiên Đàng

Theo niềm tin Công giáo, 2 người đi tới hôn nhân là do ý định của Thiên Chúa và được Người chúc phúc. Chính vì được Thiên Chúa kết hợp nên hai người này sẽ mãi mãi là vợ chồng và cuộc hôn nhân của họ mang tính bền vững. Cũng vì mang ý nghĩa tốt đẹp này nên đôi vợ chồng mới cưới bao giờ cũng nhận được nhiều lời chúc phúc nhất. Cái Tết của họ sẽ được gọi là “Tết mới”. Trong “Tết mới”, cả hai vợ chồng sẽ cùng nhau mang “lễ vật” đi chúc Tết những bậc cao tuổi và người thân trong dòng họ.

Lễ vật ở đây chỉ đơn giản là chiếc bánh chưng xanh và chai rượu, những đồ vật thể hiện thành quả của sự lao động. Người được chúc Tết cũng sẽ nhận lễ vật của đôi vợ chồng mới cưới nhưng sau đó họ sẽ trao lại cho cặp tân lang tân nương. Đồng thời, đôi vợ chồng mới sẽ được mừng tuổi, đồng tiền ở đây không quan trọng nhiều hay ít mà nó mang ý nghĩa đặc biệt: mong hai vợ chồng có vốn làm ăn để xây dựng một tổ ấm mới.

Thuý – một nàng dâu mới theo đạo, lần đầu tiên dự cái Tết Công giáo tại nhà chồng tâm sự rằng “Tôi đã rất lo lắng và bỡ ngỡ vì những gì tôi nghĩ về cái Tết ở nhà chồng thật khác biệt. Tuy nhiên, mấy ngày Tết ở đây rất đặc biệt và cũng là một trải nghiệm thú vị. Đây là lần đầu tiên tôi biết đến “Tết mới”, cũng là lần đầu tiên được mừng tuổi dù đã lớn đến thế này”…

Có thể nói rằng, dù đón Tết theo những cách rất riêng và đặc biệt, cái Tết của người Công giáo mang nhiều ý nghĩa thiêng liêng. Tết không chỉ là thời gian để mọi người cùng nghỉ ngơi, gặp gỡ, chúc tụng nhau những điều an lành trong năm mới. Tết còn là thời điểm để người Công giáo thể hiện chữ Hiếu của mình với ông bà tổ tiên, là lúc những đôi vợ chồng mới cưới nhận thấy rằng cuộc hôn nhân của mình quan trọng và ý nghĩa thế nào. Thiết nghĩ, đây cũng chính là những nét đẹp ý nghĩa đóng góp vào sự đặc sắc của văn hoá dân tộc…