Chú Đại Bi là gì? Chú Đại Bi 3 biến, 5 biến, 7 biến, 21 biến

Chú Đại Bi còn được gọi là Đại Bi Tâm Đà La Ni là bài chú căn bản minh họa công đức nội chứng của Đức Quán Tự Tại Bồ Tát.

MỤC LỤC BÀI VIẾT

Chú Đại Bi là gì?

Chú Đại Bi hay Đại Bi Tâm Đà La Ni là bài chú căn bản minh họa công đức nội chứng của Đức Quán Tự Tại Bồ Tát. Bài chú này còn có những tên gọi là: Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Đại Bi Tâm Đà La Ni, Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Thanh Cảnh Đà La Ni,…

Chú Đại Bi thường được gọi là thần chú, linh chú đại bi. Bởi vì bất cứ ai tin và hành trì thần chú này một cách thành tâm thì bản thân người ấy đã có đủ Đại bi tâm. Thần chú này được phát xuất từ kim khẩu của Bồ tát Quán Thế Âm và được chư Phật ấn chứng.

Chú Đại Bi chính là chân ngôn phổ biến cùng với phật Quán Thế Âm ở Đông Á, bài chú này thường được dùng để bảo vệ hoặc để làm thanh tịnh.

Bài Chú Đại Bi gồm có 84 câu. Mỗi biến là một lần đọc nguyên bài chú.

Nguồn gốc Chú Đại Bi

Theo kinh Phật ghi chép lại thì bài chú Chú Đại Bi được Bồ Tát Quán Thế Âm đọc trong một pháp hội với sự hội tụ đông đủ của các chư Phật, Bồ Tát, Thành, Vương. Chú Đại Bi Tâm Đà Ta Ni được thuyết ra với mục đích cầu cho chúng sanh được an vui, diệt trừ bệnh tật, diệt tất cả nghiệp ác, xa lìa chướng nạn, được thành tựu tất cả thiện căn, được tiêu tan sự sợ hãi, được giàu có, sống lâu hơn và được mau đầy đủ tất cả những chỗ mong cầu.

Chú Đại Bi là gì? Chú Đại Bi 3 biến, 5 biến, 7 biến, 21 biến

Trong tư tưởng Phật giáo, Bồ Tát Quán Thế Âm là một trong những hình tượng quan trọng nhất của Phật pháp Đại thừa. Người là đại diện cho lòng trắc ẩn của tất cả chư Phật. Do đó, mọi phật tử đều tin rằng ngài là hiện thân của sự cứu rỗi cho tất thảy chúng sanh, ngay cả với những người đã từng phạm phải tội lỗi khó tha thứ.

Chú Đại Bi tiếng Việt

Chú Đại Bi tiếng Việt là bản dịch Kinh Chú Đại Bi  từ âm tiếng Phạn ra âm Hán ra âm Việt được sử dụng chính thức trong các các Kinh điển và nghi thức tụng niệm phổ thông tại Việt Nam và hải ngoại.

Chú Đại Bi tiếng Việt

Chú Đại Bi được nhiều Phật tử trì tụng hàng ngày để cầu mong thoát khỏi khổ nạn, tiêu trừ tai ách và hướng tới một cuộc sống an nhiên, tự tại. Đây chính là bản dịch Chú Đại Bi tiếng Việt được sử dụng trong các nghi thức tụng niệm phổ biến tại Việt Nam.

Lời chú Đại Bi tiếng Việt

Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)

Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại Đại bi tâm đà la ni

Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da.

Nam mô a rị da bà lô yết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa.

Nam mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị da, bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà.

Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án, a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô, kiết mông độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ, ta bà ha. Ma ha tất đà dạ, ta bà ha. Tất đà du nghệ, thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra, ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha. o

Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.

Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha.

Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ ta bà ha. (3 lần khi trì biến cuối cùng)

84 câu chú đại bi

Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)

Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni

  1. Nam Mô Hắc Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da
  2. Nam Mô A Rị Da
  3. Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da
  4. Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da
  5. Ma Ha Tát Đỏa Bà Da
  6. Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da
  7. Án
  8. Tát Bàn Ra Phạt Duệ
  9. Số Đát Na Đát Tỏa
  10. Nam Mô Tất Kiết Lật Đỏa Y Mông A Rị Da
  11. Bà Lô Yết Đế Thất Phật Ra Lăng Đà Bà
  12. Nam Mô Na Ra Cẩn Trì
  13. Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế
  14. Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng
  15. A Thệ Dựng
  16. Tát Bà Tát Đa (Na Ma Bà Tát Đa) Na Ma Bà Già
  17. Ma Phạt Đạt Đậu
  18. Đát Điệt Tha
  19. Án A Bà Lô Hê
  20. Lô Ca Đế
  21. Ca Ra Đế
  22. Di Hê Rị
  23. Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa
  24. Tát Bà Tát Bà
  25. Ma Ra Ma Ra
  26. Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng
  27. Cu Lô Cu Lô Yết Mông
  28. Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế
  29. Ma Ha Phạt Xà Da Đế
  30. Đà Ra Đà Ra
  31. Địa Rị Ni
  32. Thất Phật Ra Da
  33. Giá Ra Giá Ra
  34. Mạ Mạ Phạt Ma Ra
  35. Mục Đế Lệ
  36. Y Hê Y Hê
  37. Thất Na Thất Na
  38. A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi
  39. Phạt Sa Phạt Sâm
  40. Phật Ra Xá Da
  41. Hô Lô Hô Lô Ma Ra
  42. Hô Lô Hô Lô Hê Rị
  43. Ta Ra Ta Ra
  44. Tất Rị Tất Rị
  45. Tô Rô Tô Rô
  46. Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ
  47. Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ
  48. Di Đế Rị Dạ
  49. Na Ra Cẩn Trì
  50. Địa Rị Sắc Ni Na
  51. Ba Dạ Ma Na
  52. Ta Bà Ha
  53. Tất Đà Dạ
  54. Ta Bà Ha
  55. Ma Ha Tất Đà Dạ
  56. Ta Bà Ha
  57. Tất Đà Du Nghệ
  58. Thất Bàn Ra Dạ
  59. Ta Bà Ha
  60. Na Ra Cẩn Trì
  61. Ta Bà Ha
  62. Ma Ra Na Ra
  63. Ta Bà Ha
  64. Tất Ra Tăng A Mục Khê Da
  65. Ta Bà Ha
  66. Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ
  67. Ta Bà Ha
  68. Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ
  69. Ta Bà Ha
  70. Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ
  71. Ta Bà Ha
  72. Na Ra Cẩn Trì Bàn Dà Ra Dạ
  73. Ta Bà Ha
  74. Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ
  75. Ta Bà Ha
  76. Nam Mô Hắc Ra Đát na Đa Ra Dạ Da
  77. Nam Mô A Rị Da
  78. Bà Lô Yết Đế
  79. Thước Bàn Ra Dạ
  80. Ta Bà Ha
  81. Án Tất Điện Đô
  82. Mạn Đà Ra
  83. Bạt Đà Dạ
  84. Ta Bà Ha (Lặp lại 3 lần từ câu Chú 81 đến 84 khi quý vị trì biến cuối cùng).

Chú đại bi tiếng Phạn (Sanskrit)

Namo ratnatràyàya. Namo Aryàvalokites’varàya Bodhisattvaya Mahasattvaya Mahàkarunikàya. Om sarva rabhaye sunadhàsya. Namo skirtva imam aryàvalotites’var ramdhava. Namo narakindhi hrih mahàvadhasvàme.

Sarvàrthato subham ajeyam sarvasata. Namo varga mahàdhàtu. Tadyathà: om avaloki lokate karate. Ehrih mahà bodhisattva sarva sarva mala mala. Mahi hrdayam kuru kuru karman. Dhuru dhuru vijàyate mahàvijayati.

Dhara dhara dhirini svaràya.Cala cala mama vimala muktir. Ehi ehi s’ina s’ina àrsam prasari. Basha basham prasàya hulu hulu mara. Hulu hulu hrih sara sara siri siri suru suru. Bodhiya bodhiya bodhaya bodhaya.Maitreya narakindi dhrish nina.

Bhayamana svaha siddhaya svàhà. Maha siddhàya svaha.Siddha yoge s’varaya svaha. Nirakindi svàhà. Mara nara svaha s’ira Simha mukhàya svaha.Sarva maha asiddhaya svaha. Cakràsiddhaya svaha.

Padma kastàya svaha. Nirakindi vagalàya svaha. Mavari śankaraya svāhā. Namo ratnatràyàya. Namo aryàvalokites’varaya svaha. Om siddhyantu mantra pàdàya svàhà.

Bản dịch Chú Đại Bi tiếng Việt

Đây chính là bản dịch nghĩa tiếng Việt của toàn bộ của bài Chú Đại Bi:

Thành kính đảnh kễ Ngôi Tam Bảo

Thành kính đảnh lễ Ngôi Tam Bảo. Thành kính đảnh lễ Đức Quán Tự Tại Quán Thế Âm, Bậc Bồ Tát giác ngộ hữu tình, bậc Đại Sĩ, bậc Đại Bi Tâm. Tán thán việc quy y nhất thiết Thánh Chúng và chánh pháp tùy thuộc. Sau khi hoàn tất việc đảnh lễ đấng Quán Tự Tại Quán Âm Đại Bồ Tát Đại Từ Bi, tiếp đến thành kính đảnh lễ các bậc Đại Chí Thánh, bậc Thiện Hiền tôn giả. Phóng ra ánh sáng đại quang minh khiến cho hết thảy chúng sinh nhất thiết được vô ưu tý bỉ vô tham và trong sạch diệu tịnh. Từ đó hướng tâm đảnh lễ quy y bậc thiện hữu tình, quy y bậc đồng tử mà trời, người đều rất mong thân cận.

Thần chú tuyên ra

Hợp nhất thể đại đồng với Quán Tự Tại. Từ người phát Đại Bi Tâm đến nhất thiết các đại giác hữu tình như hoa thanh tịnh vô nhiễm lan ra khắp nơi chốn phát Đại Tự Tại Tâm, hăng hái thường tạo nên các thiện nghiệp mới có năng lực độ thoát khỏi các triền phược và vượt thẳng lên được, phải ráng sức duy trì có được tâm kiên cố dũng mãnh tự tại, lâu dần cho biến hóa dẫn đến sự giải thoát vô nhiễm. Nương theo đó mà thực hiện hoằng pháp bởi vị pháp vương tự chủ của hòa bình. Tiếp tục tu hành, tiếp tục làm sạch thân và làm sạch tâm – Thanh tẩy thân, tâm. Với Tâm Đại Từ Đại Bi khi người đã thành tựu trong việc giải thoát tương ưng với vạn pháp, thành tựu trong đức hạnh, thành tựu trong diệu nghĩa vô cấu, thành tựu không ai có thể sánh khi nói ra có sức thuyết phục, thành tựu không ai có thể sánh trong tất cả các ý nghĩa sâu sắc, thành tựu không ai sánh trong chuyển pháp luân, thành tựu không ai sánh trong đóa sen đỏ tượng trưng cho diệu tịnh nghiệp, thành tựu trong việc trở thành Đức Thế Tôn, thành tựu trong đem uy đức của mình tạo ra tín nhiệm cho mọi người. Thành kính đảnh lễ ngôi Tam Bảo, thành kính đảnh lễ Đức Quán Tự Tại, Đức Quán Thế Âm. Tuyên chú: Hiệp nhất các thành tựu viên mãn, đạt được sự viên mãn thành tựu đó qua trì tụng lời chơn ngôn này.

Lợi ích khi trì tụng Kinh Chú Đại Bi tiếng Việt

Dù cho ước nguyện và yêu cầu như thế nào thì người trì tụng Chú Đại Bi tiếng Việt phải có niềm tin, cung kính và giữ gìn giới đã thọ trong sạch thì mới có thể hòa cùng tâm Đại Bi của Bồ Tát, mới có thể đạt được những lợi ích cao quý:

  • Thường được an lạc.
  • Trừ tất cả bệnh.
  • Thêm dài tuổi thọ.
  • Thường được giàu có.
  • Diệt trừ tất cả ác nghiệp trọng tội.
  • Tránh được chướng nạn.
  • Tăng trưởng công đức lành.
  • Hoàn toàn không sợ hãi.
  • Được tất cả thiện căn.
  • Khi lâm chung được sanh về bất kỳ Phật độ nào tùy theo ước nguyện.

Sự khác nhau giữa Chú Đại Bi 3 biến, 5 biến, 7 biến, 21 biến

Chú Đại Bi 3 biến

Chú Đại Bi 3 biến là gì?

Chú Đại Bi 3 biến là bài kinh chú được trì tụng lại 3 lần.

Khi nào nên tụng Chú Đại Bi 3 biến

Thường thì Chú Đại Bi 3 biến được các Phật tử tụng tại gia khi không có quá nhiều thời gian, điều kiện không cho phép. Vốn dĩ đọc bao nhiêu lần là tùy hỷ của mỗi người. Không quan trọng bạn đọc nhiều hay đọc ít, nhưng khi đọc phải có lòng thành, tin tưởng và phát tâm đại bi thì bạn mới có thể nhận được nhiều phước đức và công đức.

Trẻ con niệm Chú Đại Bi rất tốt, phụ huynh nên dạy cho các cháu đến bàn Phật để cùng trì niệm, nhưng tốt nhất chỉ niệm Chú Đại Bi từ 1 – 3 biến. Ngoài giờ trì niệm Chú Đại Bi, đến giờ học thì để cho các cháu học tập và làm việc theo thời dụng biểu của gia đình. Mỗi lần làm một việc, không nên cho các cháu làm hai việc cùng một lúc sẽ khiến cháu dễ bị phân tâm, rối mù lên và không còn thông minh nữa!

Lưu ý là không nên trì trú khi đang đi xe, làm việc nhà, vào cơ quan, vào nơi công cộng, vào toilet… vì như vậy là tạp niệm. Tốt hơn hết là lúc đó bạn chỉ cần “biết đến việc làm của mình” là “chánh niệm”.

Cách niệm Chú Đại Bi 3 biến

Phương pháp tụng niệm Chú Đại Bi đã được giải thích rõ trong Kinh, Phật tử chỉ cần y theo đó mà thực hành thì không sợ bị lạc lối, thiện căn ngày càng tăng trưởng.

Bắt đầu tụng niệm Chú Đại Bi 3 biến

Trước khi trì tụng Chú Đại Bi 3 biến, quý Phật tử phải vệ sinh thân thể sạch sẽ. Để tâm được yên tĩnh. Nếu quý Phật tử đang có suy nghĩ hận thù, yêu ghét, khó chịu, lo lắng hay suy nghĩ về ai đó hay điều gì đó thì trước  trì tụng cũng nên thả lỏng cơ thể và xả bỏ hết những suy tư trong đầu. Phương pháp thả lỏng tâm hồn rất dễ, quý Phật tử chỉ cần chú ý đến chỗ đang căng thẳng, chỗ đang yêu ghét giận hờn… thả nó ra, buông nó ra thì tự nhiên tâm được thả lỏng. Chỉ khi đã thấy được chỗ tĩnh lặng trong tâm rồi thì hãy bắt đầu trì tụng.

Phương pháp tụng Chú Đại Bi 3 biến

Có nhiều cách niệm kinh Phật nói chung và tụng Chú Đại Bi nói riêng, mỗi người có thể tự chọn cho mình cách tụng phù hợp nhất. Có 3 phương pháp tụng chú cơ bản sau:

  • Đọc rõ thành tiếng một cách rõ ràng và từ tốn. Khi đọc phải chú tâm vào âm thanh của chú, đừng để cho những suy nghĩ trong đầu kịp khởi lên. Với cách đọc này thì âm thanh ở bên ngoài, dùng tai để nghe, dùng tâm để trụ.
  • Đọc nhép miệng hoặc âm rất nhỏ (chỉ người đọc nghe được). Với cách đọc này thì âm thanh của chú nằm ở trong đầu, dùng tâm để trụ nhưng hơi miệng thì thoát ra ngoài.
  • Đọc thầm trong tâm. Đây là một cách đọc khó vì dễ bị tư tưởng xen tạp, dễ bị phân tâm. Quý Phật tử khi trì tụng Chú Đại Bi bằng cách này cần nên trụ vào âm thanh của chú trong đầu, tư tưởng khởi lên thì dùng tâm trụ trở lại âm thanh. Chỉ trụ nơi này, không duyên trụ nơi khác.
Bài Kinh Chú Đại Bi 3 biến

Nam-mô Đại-bi Hội-Thượng Phật Bồ-tát (3 lần)

Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại Đại-bi tâm đà-la-ni.

Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da.

Nam mô a rị da bà lô yết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa.

Nam mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị da, bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà.

Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án, a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô, kiết mông độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ, ta bà ha. Ma ha tất đà dạ, ta bà ha. Tất đà du nghệ, thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra, ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha.

Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.

Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha.

Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ ta bà ha. (3 lần)

Nam mô Bổn sư Thích ca Mâu ni Phật. (3 lần)

(Lặp lại bài chú thêm 2 lần).

Chú Đại Bi 5 biến

Chú Đại Bi 5 biến là gì?

Chú Đại Bi 5 biến là bài kinh chú được trì tụng lại 5 lần. Quý Phật tử có thể hiểu theo cách đơn giản là bài Kinh Chú Đại Bi dịch ra tiếng Việt cơ bản có 84 dòng. Tùy tâm cũng như nhiều yếu tố liên quan khác về thời gian, không gian, sức khỏe… mà hành giả có thể trì tụng lặp đi lặp lại bài kinh gốc bao nhiêu lần tùy ý. Mỗi lần là một biến. Hành giả có thể tụng 3 lần, 5 lần, 7 lần, 21 lần, 49 lần hay 108 lần… Đến đây thì chắc hẳn quý Phật tử cũng đã hiểu được sự khác nhau Chú Đại Bi 3 – 5 – 7 – 21 – 49 biến là gì rồi phải không nào?

Khi nào nên tụng Chú Đại Bi 5 biến

Theo kinh ghi thì nên trì tụng Chú Đại Bi ít nhất mỗi ngày đêm là 5 lần (tức 5 biến chú), do đó hành giả tu tập nên tụng Chú Đại Bi 5 biến mỗi ngày. Nếu có thể thì tụng nhiều hơn như 21 biến, 49 biến hoặc 108 biến. Đặc biệt theo Quyển thượng kinh Thiên Nhã Thiên Tí Quán Thế Âm Bồ Tát Đà La Ni Thần Chú thì khi trì tụng Chú Đại Bi 108 biến, tất cả phiền não tội chướng đều được tiêu trừ, thân khẩu ý thanh tịnh.

Chú Đại Bi còn được gọi là “Đại bi tâm Đà ra ni”, tức là Bồ tát Quán Thế Âm tổng trì các pháp và vượt qua mọi trở lực để đạt đến cứu cánh chúng sanh. Người trì tụng Chú Đại bi là nhằm giúp gỡ bỏ dần nghiệp lực tham sân si của chúng sanh, tiến đến sự an lạc, mục tiêu mình muốn đến.

Niệm Chú Đại Bi 5 biến đúng cách

Giáo lý Phật giáo dạy chúng sanh rằng: tất cả mọi việc trên đời không có gì xảy ra một cách ngẫu nhiên, mọi sự vật, sự việc thì đều do nhân quả tuần hoàn mà nên. Sở dĩ Chú Đại Bi được xem như thần chú có khả năng đưa chúng sanh vượt qua khổ nạn lầm than là bởi chú này có thể phá bỏ ác nghiệp.

Chú Đại Bi 5 biến khá ngắn và dễ hiểu nên rất phù hợp với những Phật tử trì niệm tại gia, vẫn còn bận rộn với cuộc sống gia đình. Khi trì chú, các Phật tử phải chú ý giữ thái độ trang nghiêm, trang phục chỉnh tề, vệ sinh cá nhân sạch sẽ và đặc biệt là phải thành tâm khấn nguyện trong suốt hành trì.

Ngay khi chuẩn bị trì Chú, quý Phật tử cần phải đặt ra mục tiêu mình sẽ trì bao nhiêu biến chú. Sau đó sử dụng tràng hạt chuỗi 18 hoặc 108 hạt để đếm. Thường thì Chú Đại Bi được các Phật tử tại gia tụng theo 3 phương pháp: tụng lớn tiếng (cao thinh trì), nhép miệng (kim cang trì) hay niệm thầm (mặc trì).

Khi hành trì niệm Chú Đại Bi một cách bài bản nhất (trước bàn thờ) thì cũng cần phải có lời dẫn nhập và phần kết thúc. Phần dẫn nhập thì quý Phật tử có thể tụng Pháp Giới, tụng Tam Nghiệp hoặc tụng Khẩu Nghiệp rồi sau đó đọc Nam Mô quan Thế Âm Bồ Tát, Nam Mô Đại Thượng Quan thế Âm Bồ Tát.

Sau phần dẫn nhập là hành trì chú. Quý Phật tử lặp đi bài Chú Đại Bi 5 lần. Trì chú xong thì kết thúc bằng một bài Hồi hướng bất kỳ và lời nguyện cầu được vãng sinh tịnh độ, tùy theo sở nguyện của mỗi người.

Chú Đại Bi 7 biến

Chú Đại Bi 7 biến là gì?

Bài kinh Chú Đại Bi gồm 84 câu, 415 chữ. Bạn đọc hết 1 bài thì tính là 1 biến. Khi bạn trì tụng Chú Đại Bi 7 biến thì có nghĩa là bạn cần đọc đi đọc lại bài kinh 7 lần.

Chú Đại Bi 7 biến là tương đối phù hợp với các Phật tử trì tụng tại nhà hàng ngày, không quá dài và cũng không quá ngắn.

Những lưu ý khi trì tụng Chú Đại Bi 7 biến

Khi trì tụng Chú Đại Bi 7 biến, quý Phật tử phải cố gắng giữ trạng thái an lạc, điềm nhiên càng lâu càng tốt. Về vấn đề này cần tập luyện theo thời gian, ban đầu quý Phật tử có thể giữ được 5-10 phút, về sau lâu dần có thể giữ được 1-2 giờ hoặc lâu hơn thế. Cho đến khi quý Phật tử có thể sống trong tâm an lạc đó hàng ngày thì nơi đâu cũng là tịnh độ.

Chú Đại Bi 21 biến

Chú Đại Bi 21 biến là gì?

Bài kinh Chú Đại Bi gồm 84 câu, 415 chữ. Bạn đọc hết 1 bài thì tính là 1 biến. Khi bạn trì tụng Chú Đại Bi 21 biến thì có nghĩa là bạn cần đọc đi đọc lại bài kinh 21 lần.

Trước khi trì tụng Chú Đại Bi 21 biến thì người Phật tử phải chuẩn bị tâm thái với ba nghiệp tâm, khẩu và ý thanh tịnh tuyệt đối, ngồi thẳng lưng, ngồi ngay ngắn như khi ngồi trước Đức Phật để thân nghiệp thanh tịnh. Miệng không được nói lời sai trái, nghiêm trang, không cười đùa để khẩu nghiệp thanh tịnh. Ý chí không được tán loạn, chỉ nên tập trung vào hành động trì tụng để thanh tịnh ý nghiệp.

Tác dụng của việc trì tụng Chú Đại Bi 21 biến

– Nếu có người bị bệnh sốt rét, hãy lấy da beo, sư tử hoặc da của sói và chú 21 biến lên đó. Sau đó khoác lớp da đó lên thân mình, bệnh sẽ lành.

– Nếu có người bị rắn độc cắn, hãy trì Chú Đại Bi 21 biến vào ráy tai của người bị cắn và xoa vào chỗ đó, độc sẽ trừ.

– Nếu có người bị quỷ nhập, hãy lấy hương an tất, chú 21 biến rồi mang đi đốt và xông dưới lỗ mũi của nạn nhân. Sau đó, lấy tro ấy vo thành bảy viên lớn như cục phân thỏ, rồi chú lên đó 21 biến và uống hết bảy viên ấy, lập tức sẽ khỏi. Trước và sau đó nhớ đừng ăn thịt, uống rượu hoặc nói lời ác.

– Nếu có người một bên của thân thể bị tê liệt, làm cho mũi nghẹt và tay chân không cử động được, hãy chú 21 biến vào bơ bò nguyên chất và xoa lên thân thì sẽ lành.

– Nếu có sản phụ khó sanh, hãy chú 21 biến vào dầu mè và thoa lên rúng cùng trong ngọc môn thì sẽ được sanh dễ dàng.

– Nếu thai nhi bị chết lưu trong dạ con, hãy lấy một lạng cỡ lớn của cỏ ngưu tất trộn với 2 chén nước trong rồi nấu thành 1 chén. Chú 21 biến lên đó và lấy cho người phụ nữ mang thai uống, thai nhau liền ra khỏi mà người mẹ chẳng bị đau đớn. Nếu nhau thai còn không ra, hãy tiếp tục cho người mẹ uống thêm 1 lần nữa thì nhau thai sẽ ra khỏi và người mẹ cũng được bình yên.

– Nếu có người bị đau tim đột ngột và đau không thể tả, đây gọi là Độn Thi Chú. Hãy lấy cây hương huân lục, gọt khúc đầu thành hình chóp và chú 21 biến lên đó. Cho người bị đau dùng miệng hút và nuốt nước từ cây tiết ra. Nước tiết ra của cây sẽ làm cho người đó tiêu chảy nôn mửa, sau đó liền sẽ lành.

– Nếu có người bị phỏng, hãy lấy phân con bò đen còn tươi và chú 21 biến lên đó, rồi thoa lên chỗ phỏng thì sẽ hết.

– Nếu có người bị loài trùng cắn tim, hãy trì Chú Đại Bi 21 biến vào nửa chén nước tiểu của con ngựa trắng, rồi cho người bị cắn uống thì sẽ liền dứt trừ. Nếu là bệnh nặng, hãy dùng hết 1 chén. Sau đó, con sau cắn đuôi con trước và nối nhau như sợi dây mà ra đường đại tiện.

– Nếu có người bị móng chân tay đâm vào thịt làm cho ê ẩm, hãy lấy lá lăng tiêu vò nát rồi chú 21 biến lên đó và đắp lên chỗ đau. Sau đó, nhổ gốc móng ra thì sẽ được lành.

– Nếu có người bị muỗi độc chích trúng mắt, hãy vắt lấy nước phân tươi của con lừa rồi chú 21 biến lên đó. Lấy nước đó nhỏ lên mắt bị chích vào buổi tối trước khi đi ngủ thì sẽ lành.

– Nếu có người bị đau bụng, hãy hòa 21 miếng muối hột với một chén tỉnh hoa thủy rồi chú 21 biến lên đó. Uống nửa chén là khỏi.

– Nếu có người mắt bị bầm đỏ hoặc con ngươi có màng che khuất, hãy lấy lá cẩu kỷ giã nát rồi chú 21 biến lên đó. Tiếp tục, lấy đồng tiền bạc xanh để vào nước vắt qua đêm. Sau đó, hãy chú thêm vào đó 7 biến và nhỏ lên mắt thì sẽ lành.

– Nếu có người ban đêm hay nhút nhát và sợ hãi, đến nỗi lúc ra vào đều kinh sợ, hãy làm một sợi dây từ sợi chỉ trắng và trì Chú Đại Bi 21 biến lên đó. Khi chú một biến, thắt một nút. Sau đó hãy lấy dây đeo trên cổ, thì những việc sợ hãi sẽ liền tiêu trừ, hơn nữa còn diệt được tội.

– Nếu có người trong nhà gặp tai nạn, hãy lấy nhánh cây lựu phân ra thành 1.080 khúc. Bôi bơ và mật ong lên hai bên đầu của mỗi khúc. Sau đó chú một biến vào mỗi khúc rồi mang đi đốt. Cứ thế đốt hết 1.080 khúc thì tất cả tai nạn đều bị diệt trừ. Pháp này phải nên ở trước tượng của Thiên Nhãn mà làm như vậy.

– Nếu có người kiện tụng, thi đấu thì hãy chú 21 biến vào cây bạch xương bồ và cột trên tay phải. Tất cả trận đấu hay luận nghị đều ắt được hơn người.

– Nếu cây ăn trái bị sâu bọ ăn hoặc ruộng lúa bị phá hoại, hãy chú 21 biến vào tro sạch của lò hương, hoặc nước trong, hay cát trắng. Dùng tro này rưới xung quanh khu vực trồng trọt thì loài sâu bọ sẽ liền rời khỏi. Những loại cây được nước trì chú rưới lên sẽ không còn con sâu bọ nào dám ăn nữa.

Updated: 16/09/2022 — 11:21 sáng

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *