Văn hóa tâm linh

Sắm lễ, văn khấn cúng rằm tháng Giêng, Tết Nguyên Tiêu

Vào ngày rằm tháng Giêng, Tết Nguyên Tiêu người dân thường đi lễ chùa đồng thời làm lễ cúng Phật và gia tiên tại nhà để cầu mong những điều tốt lành cho bản thân và gia đình.

910

Dưới đây là chia sẻ của Văn Hóa Tâm Linh về cách chuẩn bị mâm cúng và bài khấn rằm tháng Giêng, Tết Nguyên Tiêu.

Chuẩn bị đồ lễ cúng rằm tháng Giêng

Ngày rằm tháng Giêng, người Việt rất coi trọng lễ cúng tại nhà. Các gia đình thường sắm hai lễ cúng rằm, một là cúng Phật, hai là cúng gia tiên vào giờ Ngọ. Tùy vào điều kiện kinh tế hay phong tục tập quán mà mâm cỗ cúng rằm tháng Giêng mỗi gia đình chuẩn bị đồ cúng khác nhau.

Nhưng tựu chung là đều thể hiện tấm lòng thành kính và biết ơn của con cháu đối với ông bà, tổ tiên, Phật thánh và cầu mong một năm an lành, may mắn. Có hai dạng lễ cúng là lễ cúng chay (cho ban thờ Phật) và lễ cúng mặn (cho ban thờ gia tiên).

Bài văn khấn cúng rằm tháng Giêng, Tết Nguyên Tiêu
Mâm cúng Rằm tháng Giêng, Tết Nguyên Tiêu

Mâm cúng rằm tháng Giêng đơn giản

Mâm cỗ cúng Phật

Gồm có: Hoa quả, chè xôi, các món đậu, canh xào không thêm nhiều hương liệu, bánh trôi nước.

Cỗ chay tùy loại có từ 10, 12 tới 25 món. Điểm đặc biệt trên mâm cỗ chay là sự hiện diện của những màu sắc tượng trưng cho ngũ hành. Màu đỏ tượng trưng cho hành hỏa, xanh của hành mộc, đen của hành thổ, màu trắng của hành thủy, màu vàng hành kim. Ăn cơm chay là một cách hướng tới sự cân bằng, thanh thản trong tâm hồn.

Mâm cỗ cúng gia tiên

Mâm cỗ mặn thông thường có 4 bát, 6 đĩa, tổng cộng thành tròn 10 món.

– 4 bát gồm bát ninh măng, bát bóng, bát miến, bát mọc.

– 6 đĩa gồm thịt gà (hoặc thịt lợn), giò (hoặc chả), nem thính (đĩa xào), dưa muối, xôi (hoặc bánh chưng) và nước chấm.

Đồ lễ khác gồm: Hương, hoa tươi, vàng mã, đèn nến, trầu cau, rượu, thuốc lá.

Văn khấn Rằm tháng Giêng

Bài văn khấn rằm tháng Giêng dưới đây cũng là bài văn khấn Tết Nguyên Tiêu vì rằm tháng Giêng và Tết Nguyên Tiêu trùng ngày.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

– Con lạy chín phương trời, mười phương chư phật, chư phật mười phương.

– Con kính lạy Hoàng thiên Hậu thổ chư vị tôn thần.

– Con kính lạy ngài bản cảnh Thành hoàng, ngài bản xứ Thổ địa, ngài bản gia Táo quân cùng chư vị tôn thần.

– Con kính lạy Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỉ, thúc bá đệ huynh, cô di, tỉ muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ (chúng) con là: ………………………………………..

Ngụ tại:………………………………………………………………

Hôm nay là ngày rằm tháng giêng năm… gặp tiết Nguyên tiêu, tín chủ con lòng thành, sửa sang hương đăng, sắm sanh lễ vật, dâng lên trước án.

Chúng con kính mời ngài bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương, ngài bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long mạch, Tài thần. Cúi xin các ngài linh thiêng nghe thấu lời mời, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các các cụ Tổ khảo, Tổ tỉ, chư vị hương linh gia tiên nội ngoại họ………………. nghe lời khẩn cầu, kính mời của con cháu, giáng về chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời ông bà Tiền chủ, Hậu chủ tại về hưởng lễ vật, chứng giám lòng thành phù hộ độ trì cho gia chung chúng con được vạn sự tôn lành. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng an bình.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy).

Dưới đây là chia sẻ của Văn Hóa Tâm Linh về cách chuẩn bị mâm cúng và bài khấn rằm tháng Giêng, Tết Nguyên Tiêu.

Chuẩn bị đồ lễ cúng rằm tháng Giêng

Ngày rằm tháng Giêng, người Việt rất coi trọng lễ cúng tại nhà. Các gia đình thường sắm hai lễ cúng rằm, một là cúng Phật, hai là cúng gia tiên vào giờ Ngọ. Tùy vào điều kiện kinh tế hay phong tục tập quán mà mâm cỗ cúng rằm tháng Giêng mỗi gia đình chuẩn bị đồ cúng khác nhau.

Nhưng tựu chung là đều thể hiện tấm lòng thành kính và biết ơn của con cháu đối với ông bà, tổ tiên, Phật thánh và cầu mong một năm an lành, may mắn. Có hai dạng lễ cúng là lễ cúng chay (cho ban thờ Phật) và lễ cúng mặn (cho ban thờ gia tiên).

Bài văn khấn cúng rằm tháng Giêng, Tết Nguyên Tiêu
Mâm cúng Rằm tháng Giêng, Tết Nguyên Tiêu

Mâm cúng rằm tháng Giêng đơn giản

Mâm cỗ cúng Phật

Gồm có: Hoa quả, chè xôi, các món đậu, canh xào không thêm nhiều hương liệu, bánh trôi nước.

Cỗ chay tùy loại có từ 10, 12 tới 25 món. Điểm đặc biệt trên mâm cỗ chay là sự hiện diện của những màu sắc tượng trưng cho ngũ hành. Màu đỏ tượng trưng cho hành hỏa, xanh của hành mộc, đen của hành thổ, màu trắng của hành thủy, màu vàng hành kim. Ăn cơm chay là một cách hướng tới sự cân bằng, thanh thản trong tâm hồn.

Mâm cỗ cúng gia tiên

Mâm cỗ mặn thông thường có 4 bát, 6 đĩa, tổng cộng thành tròn 10 món.

– 4 bát gồm bát ninh măng, bát bóng, bát miến, bát mọc.

– 6 đĩa gồm thịt gà (hoặc thịt lợn), giò (hoặc chả), nem thính (đĩa xào), dưa muối, xôi (hoặc bánh chưng) và nước chấm.

Đồ lễ khác gồm: Hương, hoa tươi, vàng mã, đèn nến, trầu cau, rượu, thuốc lá.

Văn khấn Rằm tháng Giêng

Bài văn khấn rằm tháng Giêng dưới đây cũng là bài văn khấn Tết Nguyên Tiêu vì rằm tháng Giêng và Tết Nguyên Tiêu trùng ngày.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

– Con lạy chín phương trời, mười phương chư phật, chư phật mười phương.

– Con kính lạy Hoàng thiên Hậu thổ chư vị tôn thần.

– Con kính lạy ngài bản cảnh Thành hoàng, ngài bản xứ Thổ địa, ngài bản gia Táo quân cùng chư vị tôn thần.

– Con kính lạy Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỉ, thúc bá đệ huynh, cô di, tỉ muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ (chúng) con là: ………………………………………..

Ngụ tại:………………………………………………………………

Hôm nay là ngày rằm tháng giêng năm… gặp tiết Nguyên tiêu, tín chủ con lòng thành, sửa sang hương đăng, sắm sanh lễ vật, dâng lên trước án.

Chúng con kính mời ngài bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương, ngài bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long mạch, Tài thần. Cúi xin các ngài linh thiêng nghe thấu lời mời, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các các cụ Tổ khảo, Tổ tỉ, chư vị hương linh gia tiên nội ngoại họ………………. nghe lời khẩn cầu, kính mời của con cháu, giáng về chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời ông bà Tiền chủ, Hậu chủ tại về hưởng lễ vật, chứng giám lòng thành phù hộ độ trì cho gia chung chúng con được vạn sự tôn lành. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng an bình.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy).

Văn hóa tâm linh

Rằm tháng Giêng, Tết Nguyên tiêu, Tết Thượng nguyên

Rằm tháng Giêng của người Việt là Rằm đầu tiên trong năm, ngày này trùng với Tết Nguyên tiêu (Tết Thượng nguyên) có nguồn gốc từ Trung Quốc.

1830

Ý nghĩa Rằm tháng Giêng

Một chuyên gia nghiên cứu tôn giáo tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh) cho biết, theo quan niệm của người Việt, trong năm có 3 Rằm lớn là: Rằm tháng Giêng, Rằm tháng 7 và Rằm tháng 10 hay còn gọi Tết Thượng nguyên, Tết Trung nguyên và Tết Hạ nguyên.

Sở dĩ như vậy vì người Việt xưa sống phụ thuộc vào nghề nông, nên mới gắn liền với trời (thiên quan tấn phước – Rằm tháng Giêng), đất (địa quan xá tội – Rằm tháng bảy) và nước (thủy quan giải ách – Rằm tháng mười).

Rằm tháng giêng vào ngày nào?

Rằm tháng giêng vào ngày 15 tháng 1 Âm lịch hàng năm, đây là Rằm đầu tiên của năm mới, thường được dân gian gọi là “Thiên quan tấn phước”, đầu năm cúng để cầu mong năm mới phước lành, gặp nhiều điều may mắn, mưa thuận gió hòa, cả năm hanh thông.

Rằm tháng Giêng, Tết Nguyên tiêu, Tết Thượng nguyên
Cúng rằm tháng Giêng và Tết Nguyên Tiêu- Tết Thượng Nguyên

Vốn người Việt xưa gắn với nông nghiệp nên mưa thuận gió hòa là điều đặc biệt quan trọng, người Việt lại coi trọng cái ban đầu, quan niệm rằng “đầu xuôi đuôi lọt” nên thường nói “Lễ Phật quanh năm không bằng ngày Rằm tháng Giêng”.

Cũng trong dịp này, vì thành phố Hồ Chí Minh có nhiều người Hoa sinh sống nên người Việt còn được chứng kiến người Hoa đón Tết Nguyên tiêu trùng với Rằm tháng Giêng. Người Hoa thường chuẩn bị bánh tổ, treo đèn lồng đỏ, múa lân sư rồng và ăn Tết lớn.

“Người Việt thì đơn giản hơn, thường các gia đình chỉ chuẩn bị mâm cúng gồm xôi, chè, trái cây đang mùa trái nào thì cúng trái đó, thông dụng là vú sữa, dừa, quýt, bánh ít. Ngày nay, cuộc sống có điều kiện hơn, người ta chuộng cúng bưởi da xanh hoặc trái cây đẹp mắt, đắt tiền hơn. Giờ cúng ngày trước thì thường cúng sáng gần trưa, nhưng ngày nay vì cuộc sống đô thị, người ta chuyển sang thắp hương cúng Phật ngày Rằm tháng Giêng vào buổi tối. Quan trọng là tấm lòng thành kính, việc cúng bái không nhất định phải thế này hay thế kia”, chuyên gia nghiên cứu tôn giáo chia sẻ.

Nguồn gốc Tết Nguyên tiêu

Theo Tiến sĩ Trần Long, Giảng viên khoa Văn hóa học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh), Tết Nguyên tiêu tại Việt Nam có nguồn gốc từ Trung Quốc. Người Việt ăn Rằm tháng Giêng vào ngày 15 tháng 1 âm lịch, trùng với ngày Tết Nguyên tiêu của Trung Quốc.

Vào ngày này, người dân thường cúng bái tổ tiên, trời đất và đi chùa cúng dường để cầu bình an trong cuộc sống. Tuy nhiên, năm nay do dịch Covid-19 nên chuyên gia văn hóa cho rằng, thay vì đi chùa cầu an, người dân có thể cúng tại nhà và làm nhiều việc thiện.

Tiến sĩ Trần Long cho rằng, hiện đang có nhiều tài liệu và nhiều câu chuyện viết về nguồn gốc của Tết Nguyên tiêu. Mỗi giai thoại có một cách giải thích nghe cũng khá hợp lý nên cứ vậy được lưu truyền.

Theo đó, câu chuyện được kể với nhau nhiều nhất về ngày này là chuyện kể về con thiên nga của thiên đình bay xuống hạ giới nhưng bị thợ săn bắn chết. Nghe tin, Ngọc Hoàng nổi giận vô cùng, sai quân đến ngày Rằm tháng Giêng phóng hỏa để thiêu trụi mọi thứ ở trần gian.

Nhưng may là có một vị thiên triều thương dân, xuống hạ giới chỉ cách để người dân thoát khỏi nạn này. Vị quan thiên triều hướng dẫn đến ngày này, nhà nào cũng treo đèn lồng màu đỏ trước nhà, Ngọc Hoàng trên trời nhìn xuống thấy đỏ thì nghĩ là hạ giới đã bị phóng hỏa.

Vì vậy mà tại Trung Quốc hay người Hoa ở thành phố Hồ Chí Minh vào ngày Rằm tháng Giêng, Tết Nguyên tiêu thường treo đèn lồng đỏ như một phong tục để cảm ơn vị quan thiên triều.

Một tích khác kể rằng vua Hán Văn lên ngôi đúng ngày Rằm tháng Giêng nên cứ đến ngày này, ông lại ra ngoài chung vui với người dân. Đây là đêm Rằm đầu tiên của năm nên Hán Văn đã gọi ngày này là ngày Tết Nguyên tiêu.

“Đó là hai trong số nhiều giai thoại liên quan đến ngày Tết Nguyên tiêu của người Hoa trùng với Rằm tháng Giêng của người Việt và cả hai đều coi trọng ngày này nên những năm thông thường chưa có dịch, cả chùa của người Hoa ở khu Chợ Lớn và chùa của người Việt ở những nơi khác đều tấp nập người đến cầu phước lành, bình an, một số nơi còn dâng sao giải hạn vào ngày này”, chuyên gia văn hóa học chia sẻ.

Ý nghĩa Rằm tháng Giêng

Một chuyên gia nghiên cứu tôn giáo tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh) cho biết, theo quan niệm của người Việt, trong năm có 3 Rằm lớn là: Rằm tháng Giêng, Rằm tháng 7 và Rằm tháng 10 hay còn gọi Tết Thượng nguyên, Tết Trung nguyên và Tết Hạ nguyên.

Sở dĩ như vậy vì người Việt xưa sống phụ thuộc vào nghề nông, nên mới gắn liền với trời (thiên quan tấn phước – Rằm tháng Giêng), đất (địa quan xá tội – Rằm tháng bảy) và nước (thủy quan giải ách – Rằm tháng mười).

Rằm tháng giêng vào ngày nào?

Rằm tháng giêng vào ngày 15 tháng 1 Âm lịch hàng năm, đây là Rằm đầu tiên của năm mới, thường được dân gian gọi là “Thiên quan tấn phước”, đầu năm cúng để cầu mong năm mới phước lành, gặp nhiều điều may mắn, mưa thuận gió hòa, cả năm hanh thông.

Rằm tháng Giêng, Tết Nguyên tiêu, Tết Thượng nguyên
Cúng rằm tháng Giêng và Tết Nguyên Tiêu- Tết Thượng Nguyên

Vốn người Việt xưa gắn với nông nghiệp nên mưa thuận gió hòa là điều đặc biệt quan trọng, người Việt lại coi trọng cái ban đầu, quan niệm rằng “đầu xuôi đuôi lọt” nên thường nói “Lễ Phật quanh năm không bằng ngày Rằm tháng Giêng”.

Cũng trong dịp này, vì thành phố Hồ Chí Minh có nhiều người Hoa sinh sống nên người Việt còn được chứng kiến người Hoa đón Tết Nguyên tiêu trùng với Rằm tháng Giêng. Người Hoa thường chuẩn bị bánh tổ, treo đèn lồng đỏ, múa lân sư rồng và ăn Tết lớn.

“Người Việt thì đơn giản hơn, thường các gia đình chỉ chuẩn bị mâm cúng gồm xôi, chè, trái cây đang mùa trái nào thì cúng trái đó, thông dụng là vú sữa, dừa, quýt, bánh ít. Ngày nay, cuộc sống có điều kiện hơn, người ta chuộng cúng bưởi da xanh hoặc trái cây đẹp mắt, đắt tiền hơn. Giờ cúng ngày trước thì thường cúng sáng gần trưa, nhưng ngày nay vì cuộc sống đô thị, người ta chuyển sang thắp hương cúng Phật ngày Rằm tháng Giêng vào buổi tối. Quan trọng là tấm lòng thành kính, việc cúng bái không nhất định phải thế này hay thế kia”, chuyên gia nghiên cứu tôn giáo chia sẻ.

Nguồn gốc Tết Nguyên tiêu

Theo Tiến sĩ Trần Long, Giảng viên khoa Văn hóa học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh), Tết Nguyên tiêu tại Việt Nam có nguồn gốc từ Trung Quốc. Người Việt ăn Rằm tháng Giêng vào ngày 15 tháng 1 âm lịch, trùng với ngày Tết Nguyên tiêu của Trung Quốc.

Vào ngày này, người dân thường cúng bái tổ tiên, trời đất và đi chùa cúng dường để cầu bình an trong cuộc sống. Tuy nhiên, năm nay do dịch Covid-19 nên chuyên gia văn hóa cho rằng, thay vì đi chùa cầu an, người dân có thể cúng tại nhà và làm nhiều việc thiện.

Tiến sĩ Trần Long cho rằng, hiện đang có nhiều tài liệu và nhiều câu chuyện viết về nguồn gốc của Tết Nguyên tiêu. Mỗi giai thoại có một cách giải thích nghe cũng khá hợp lý nên cứ vậy được lưu truyền.

Theo đó, câu chuyện được kể với nhau nhiều nhất về ngày này là chuyện kể về con thiên nga của thiên đình bay xuống hạ giới nhưng bị thợ săn bắn chết. Nghe tin, Ngọc Hoàng nổi giận vô cùng, sai quân đến ngày Rằm tháng Giêng phóng hỏa để thiêu trụi mọi thứ ở trần gian.

Nhưng may là có một vị thiên triều thương dân, xuống hạ giới chỉ cách để người dân thoát khỏi nạn này. Vị quan thiên triều hướng dẫn đến ngày này, nhà nào cũng treo đèn lồng màu đỏ trước nhà, Ngọc Hoàng trên trời nhìn xuống thấy đỏ thì nghĩ là hạ giới đã bị phóng hỏa.

Vì vậy mà tại Trung Quốc hay người Hoa ở thành phố Hồ Chí Minh vào ngày Rằm tháng Giêng, Tết Nguyên tiêu thường treo đèn lồng đỏ như một phong tục để cảm ơn vị quan thiên triều.

Một tích khác kể rằng vua Hán Văn lên ngôi đúng ngày Rằm tháng Giêng nên cứ đến ngày này, ông lại ra ngoài chung vui với người dân. Đây là đêm Rằm đầu tiên của năm nên Hán Văn đã gọi ngày này là ngày Tết Nguyên tiêu.

“Đó là hai trong số nhiều giai thoại liên quan đến ngày Tết Nguyên tiêu của người Hoa trùng với Rằm tháng Giêng của người Việt và cả hai đều coi trọng ngày này nên những năm thông thường chưa có dịch, cả chùa của người Hoa ở khu Chợ Lớn và chùa của người Việt ở những nơi khác đều tấp nập người đến cầu phước lành, bình an, một số nơi còn dâng sao giải hạn vào ngày này”, chuyên gia văn hóa học chia sẻ.